Mục lục
- 1 Dạng trình bày
- 2 Dạng đăng ký
- 3 Thành phần
- 4 Dược lực học
- 5 Dược động học
- 6 Chỉ định
- 7 Chống chỉ định
- 8 Liều dùng và cách dùng
- 9 Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng
- 9.1 – Tác dụng về huyết học
- 9.2 – Phản ứng da nghiêm trọng:
- 9.3 – Các phản ứng khác ở da
- 9.4 – Quá mẫn
- 9.5 – Cơn động kinh
- 9.6 – Chức năng gan
- 9.7 – Chức năng thận
- 9.8 – Giảm natri huyết
- 9.9 – Thiểu năng tuyến giáp
- 9.10 – Tác dụng kháng cholinergic
- 9.11 – Tác dụng về tâm thần
- 9.12 – Ý nghĩ tự tử và hành vi tự tử
- 9.13 – Tác dụng về nội tiết
- 9.14 – Tác dụng khi giảm liều và ngừng thuốc
- 9.15 – Lái xe và vận hành máy móc
- 9.16 – Phụ nữ có thai
- 9.17 – Phụ nữ cho con bú
- 9.18 – Khả năng sinh sản
- 10 Tương tác thuốc
- 10.1 – Cytochrome P450 3A4 (CYP3A4) là enzym chủ yếu xúc tác sự tạo thành chất chuyển hoá carbamazepine-10,11-epoxid.
- 10.2 – Các tương tác dẫn đến chống chỉ định
- 10.3 – Carbamazepine có thể làm giảm nồng độ trong huyết tương, hoặc ngay cả làm mất hoạt tính của một số thuốc:
- 10.4 – Các sự kết hợp cần xem xét
- 10.5 – Can thiệp vào xét nghiệm huyết thanh học
- 11 Tác dụng ngoài ý
- 11.1 – Rối loạn máu và hệ bạch huyết
- 11.2 – Rối loạn hệ miễn dịch
- 11.3 – Rối loạn nội tiết
- 11.4 – Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
- 11.5 – Rối loạn tâm thần
- 11.6 – Rối loạn hệ thần kinh
- 11.7 – Rối loạn mắt
- 11.8 – Rối loạn mạch
- 11.9 – Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
- 11.10 – Rối loạn tiêu hóa
- 11.11 – Rối loạn gan mật
- 11.12 – Rối loạn da và mô dưới da
- 11.13 – Rối loạn hệ cơ xương, mô liên kết và xương
- 11.14 – Rối loạn thận và tiết niệu
- 11.15 – Hệ sinh sản
- 11.16 – Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc
- 11.17 – Các phản ứng phụ của thuốc từ các báo cáo tự phát (tần suất không rõ)
- 12 Quá liều
Tegretol có hoạt chất là Carbamazepine, là một thuốc chống động kinh, dùng trong các trường hợp: cơn động kinh cục bộ (đơn thuần và phức hợp), có hoặc không phát triển toàn thể thứ phát, cơn động kinh co cứng-giật rung phát triển toàn thể, cũng như kết hợp của các dạng động kinh này.
Dạng trình bày
Tegretol 200: Hộp 5 vỉ x 10 viên nén.
Dạng đăng ký
Thuốc kê đơn
Thành phần
– Hoạt chất
Carbamazepine 200mg
Một số hàm lượng và dạng bào chế có thể không có sẵn ở tất cả các nước.
– Tá dược
Viên nén: Aerosil 200 (silic dạng keo khan), Avicel PH 101 (cellulose), magnesi stearat, Nymcel ZSB – 10 thay đổi (carmellose nattri, thể ít).
Công thức dược phẩm có thể khác nhau giữa các nước.
Dược lực học
Tegretol có hiệu quả lâm sàng trong một số rối loạn thần kinh, ví dụ phòng ngừa các cơn đau kịch phát trong đau dây thần kinh sinh ba tự phát và thứ phát; giảm đau do thần kinh trong các tình trạng khác nhau, bao gồm bệnh tabet, dị cảm sau chấn thương và đau dây thần kinh sau nhiễm herpes
Trong hội chứng cai rượu, thuốc làm giảm ngưỡng co giật và cải thiện các triệu chứng do cai rượu (ví dụ quá kích động, run, dáng đi yếu); trong đái tháo nhạt trung ương, Tegretol làm giảm thể tích nước tiểu và giảm cảm giác khát.
Tegretol còn được chứng minh có hiệu quả lâm sàng trong các rối loạn cảm xúc, tức là điều trị cơn hưng cảm cấp cũng như điều trị duy trì các rối loạn cảm xúc lưỡng cực (hưng cảm-trầm cảm), khi được dùng dưới dạng đơn trị liệu hoặc kết hợp với các thuốc an thần, thuốc chống trầm cảm, hoặc lithium, trong rối loạn phân liệt cảm xúc dạng kích động và cơn hưng cảm dạng kích động kết hợp với các thuốc an thần khác và trong các giai đoạn tái phát theo chu kỳ nhanh.
Dược động học
– Hấp thu
+ Viên nén thông thường và viên nén nhai có nồng độ đỉnh trong huyết tương của thuốc không đổi trong vòng 12 giờ và 6 giờ sau khi dùng các liều uống theo thứ tự. Sau khi dùng một liều đơn 400mg carbamazepine (viên nén), nồng độ đỉnh của carbamazepine dạng không biến đổi trong huyết tương khoảng 4,5 microgam/ml.
+ Nồng độ carbamazepine trong huyết tương ở trạng thái ổn định đạt được trong vòng khoảng 1-2 tuần.
+ Đối với đa số bệnh nhân, nồng độ từ 4-12 microgam/ml tương ứng với 17-50 micromol/lít đã được báo cáo. Nồng độ carbamazepine-10,11-epoxid (chất chuyển hóa có hoạt tính): khoảng 30% nồng độ carbamazepine.
+ Dùng thức ăn không ảnh hưởng đáng kể đến tốc độ và mức độ hấp thu, bất kể dạng bào chế của Tegretol.
– Phân bố
+ Thể tích phân bố biểu kiến từ 0,8-1,9 lít/kg.
+ Carbamazepine đi qua nhau thai.
+ Carbamazepine gắn kết với protein huyết thanh ở mức độ 70 – 80%.. Nồng độ trong sữa mẹ tương đương 25 – 60% nồng độ tương ứng trong huyết tương.
– Chuyển hóa
Carbamazepine được chuyển hóa ở gan tạo ra chất dẫn xuất 10,11-transdiol và glucuronid là các chất chuyển hóa chính. Cytochrom P450 3A4 là enzym chuyển hóa chính.
– Thải trừ
Thời gian bán thải của carbamazepine dạng không đổi trung bình khoảng 36 giờ sau khi uống một liều đơn, trong khi sau khi dùng lặp lại, trung bình chỉ từ 16-24 giờ; ở những bệnh nhân đang điều trị đồng thời với các thuốc gây cảm ứng enzym gan khác (ví dụ phenytoin, phenobarbiton), có thời gian bán thải trung bình từ 9 – 10 giờ.
Thời gian bán thải trung bình của chất chuyển hóa 10,11-epoxid trong huyết tương khoảng 6 giờ sau khi dùng các liều đơn epoxid đường uống.
Sau khi uống một liều đơn carbamazepine 400mg, 72% liều dùng được bài tiết trong nước tiểu và 28% trong phân.
Chỉ định
– Bệnh động kinh
– Cơn động kinh cục bộ kết hợp hoặc đơn thuần (có hoặc không mất ý thức) có hoặc không phát triển toàn thể thứ phát.
– Cơn động kinh co cứng – giật rung phát triển toàn thể. Các dạng động kinh hỗn hợp.
– Tegretol thích hợp cho cả đơn trị liệu và trị liệu phối hợp.
– Tegretol thường không hiệu quả trong cơn vắng ý thức (động kinh cơn nhỏ) và cơn động kinh giật rung cơ.
– Cơn hưng cảm cấp và điều trị duy trì các rối loạn cảm xúc lưỡng cực để phòng ngừa hoặc làm giảm sự tái phát.
– Hội chứng cai rượu.
– Đau dây thần kinh sinh ba tự phát và đau dây thần kinh sinh ba do bệnh xơ cứng rải rác (điển hình hoặc không điển hình). Đau dây thần kinh lưỡi-hầu tự phát.
– Bệnh thần kinh do đái tháo đường gây đau.
– Đái tháo nhạt trung ương. Đa niệu và khát nhiều có nguồn gốc hormon thần kinh.
Chống chỉ định
– Quá mẫn với carbamazepine hoặc các thuốc có liên quan về cấu trúc (ví dụ thuốc chống trầm cảm 3 vòng) hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
– Bệnh nhân block nhĩ thất
– Bệnh nhân có tiền sử suy tủy xương
– Bệnh nhân có tiền sử rối loạn chuyển hóa porphyrin gan (ví dụ rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp từng cơn, rối loạn chuyển hóa porphyrin hỗn hợp, rối loạn chuyển hóa porphyrin biểu hiện da muộn).
– Chống chỉ định sử dụng Tegretol kết hợp với thuốc ức chế monoamine – oxidase (MAOI)
Liều dùng và cách dùng
– Bệnh động kinh
+ Khi có thể, nên kê đơn Tegretol dưới dạng đơn trị liệu.
+ Nên bắt đầu điều trị với liều thấp mỗi ngày, tăng từ từ cho đến khi đạt được
hiệu quả tối ưu.
+ Nên điều chỉnh liều carbamazepine theo nhu cầu của từng bệnh nhân để đạt được sự kiểm soát đầy đủ các cơn động kinh. Liều carbamazepine thường đòi hỏi tổng nồng độ carbamazepine trong huyết tương khoảng 4 – 12 microgam/ml (17 – 50 micromol/lít).
+ Cần thêm Tegretol từ từ trong khi đang điều trị chống động kinh, hoặc nếu cần thiết, điều chỉnh liều của thuốc chống động kinh khác.
– Người lớn:
+ Liều dùng trong bệnh động kinh:
*Khởi đầu dùng 100mg đến 200mg, 1 lần hoặc 2 lần/ngày; nên tăng liều dùng từ từ – nói chung ở mức 400mg, 2 – 3 lần/ngày – cho đến khi đạt được đáp ứng tối ưu.
+ Liều dùng trong cơn hưng cảm cấp và điều trị duy trì các rối loạn cảm xúc lưỡng cực
*Mức liều: khoảng 400 – 1600mg/ngày, liều dùng thông thường là 400 – 600mg/ngày chia làm 2 – 3 lần.
+ Liều dùng trong hội chứng cai rượu
*Liều trung bình: 200mg, 3 lần/ngày. Trong trường hợp nặng liều có thể tăng lên trong vài ngày đầu (ví dụ đến 400mg, 3 lần/ngày). Lúc bắt đầu điều trị các biểu hiện nặng do cai rượu, nên kết hợp Tegretol với các thuốc an thần – gây ngủ (ví dụ clomethiazol, chlordiazepoxid). Sau khi giai đoạn cấp đã giảm, có thể tiếp tục dùng Tegretol đơn trị liệu.
+ Liều dùng trong đau dây thần kinh sinh ba
*Liều khởi đầu 200 – 400mg nên tăng từ từ mỗi ngày cho đến khi hết đau (thông thường là 200mg, 3 – 4 lần/ngày). Sau đó nên giảm liều dần cho đến mức liều duy trì thấp nhất có thể được. Liều tối đa được khuyến cáo là 1200mg/ngày. Khi đã đạt được giảm đau, nên cố gắng ngừng điều trị dần dần, cho đến khi cơn đau khác xảy ra.
+ Liều dùng trong bệnh thần kinh do đái tháo đường gây đau
*Liều trung bình: 200mg, 2 – 4 lần/ngày.
+ Liều dùng trong đái tháo nhạt trung ương
*Liều trung bình cho người lớn: 200mg, 2 – 3 lần/ngày. Ở trẻ em nên giảm liều tương ứng với tuổi và thể trọng của trẻ.
– Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
+ Suy thận / Suy gan: Hiện không có dữ liệu
+ Bệnh nhi / Trẻ em và thiếu niên
*Liều dùng trong bệnh động kinh
Đối với trẻ em từ 4 tuổi trở xuống, khuyến cáo dùng liều khởi đầu 20 – 60mg/ngày, tăng lên từng 20mg đến 60mg, 2 ngày một lần. Đối với trẻ em trên 4 tuổi, có thể bắt đầu điều trị với 100mg/ngày, tăng lên từng 100mg cách nhau mỗi tuần.
Liều duy trì: 10 – 20mg/kg thể trọng/ngày chia làm nhiều lần.
*Liều dùng trong đái tháo nhạt trung ương
Ở trẻ em nên giảm liều tương ứng với tuổi và thể trọng của trẻ.
+ Người cao tuổi
*Liều dùng trong đau dây thần kinh sinh ba
Khuyến cáo dùng liều khởi đầu 100mg, 2 lần/ngày. Liều khởi đầu 100mg, 2 lần/ngày nên tăng từ từ mỗi ngày cho đến khi hết đau (thông thường là 200mg, 3 – 4 lần/ngày). Sau đó nên giảm liều dần cho đến mức liều duy trì thấp nhất có thể được. Liều tối đa được khuyến cáo là 1200mg/ngày. Khi đã đạt được giảm đau, nên cố gắng ngừng điều trị dần dần, cho đến khi cơn đau khác xảy ra.
– Cách dùng
+ Uống trong khi ăn, sau khi ăn hoặc giữa các bữa ăn. Nên dùng các viên nén với một ít thức uống.
+ Viên nén CR (cả viên hoặc nếu được kê đơn chỉ nửa viên) nên nuốt không nhai với một ít thức uống.
Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng
– Tác dụng về huyết học
+ Mất bạch cầu hạt và thiếu máu bất sản, giảm số lượng tiểu cầu hoặc bạch cầu có liên quan với Tegretol
+ Nếu số lượng bạch cầu hoặc tiểu cầu thấp rõ hoặc giảm rõ trong thời gian điều trị, cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân và đếm huyết cấu toàn bộ. Phải ngừng Tegretol nếu có bất kỳ dấu hiệu nào về suy tủy xương đáng kể.
– Phản ứng da nghiêm trọng:
Bao gồm hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN, còn được gọi là hội chứng Lyell) và hội chứng Stevens-Johnson (SJS) đã được báo cáo rất hiếm gặp với Tegretol, hầu hết xuất hiện trong vài tháng đầu điều trị bằng Tegretol. Phải ngừng dùng Tegretol ngay lập tức và nên xem xét điều trị thay thế.
– Các phản ứng khác ở da
Các phản ứng da nhẹ như ban da rải rác hoặc ban da dạng dát sần cũng có thể xảy ra, hầu hết đều thoáng qua và không nguy hiểm.
– Quá mẫn
+ Tegretol có thể gây ra các phản ứng quá mẫn bao gồm phát ban do thuốc kèm tăng bạch cầu ưa eosin và các triệu chứng toàn thân (DRESS), rối loạn quá mẫn chậm đa cơ quan với sốt, phát ban, viêm mạch, bệnh hạch bạch huyết, giả u lympho, đau khớp, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, gan lách to, xét nghiệm chức năng gan bất thường và hội chứng ống mật biến mất (phá hủy và biến mất các ống mật trong gan)
+ Quá mẫn chéo có thể xảy ra giữa carbamazepine và phenytoin.
– Cơn động kinh
Cần thận trọng khi dùng Tegretol cho những bệnh nhân bị các cơn động kinh
hỗn hợp bao gồm vắng ý thức, điển hình hoặc không điển hình.
– Chức năng gan
Phải tiến hành đánh giá chức năng gan lúc khởi đầu điều trị và định kỳ trong thời gian điều trị bằng Tegretol, đặc biệt là ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh gan và ở bệnh nhân cao tuổi.
– Chức năng thận
Khuyến cáo xét nghiệm phân tích nước tiểu toàn phẩn và kiểm tra nitơ urê máu (BUN) lúc khởi đầu điều trị và định kỳ.
– Giảm natri huyết
Ở những bệnh nhân có các tình trạng bệnh về thận từ trước liên quan với natri thấp hoặc những bệnh nhân được điều trị đồng thời với các thuốc làm giảm natri (ví dụ thuốc lợi tiểu, các thuốc liên quan với sự tiết hormon chống bài niệu (ADH) không thích hợp), nên đo nồng độ natri trước khi khởi đầu điều trị bằng carbamazepine. Sau đó, nên đo nồng độ natri sau khoảng 2 tuần rồi ở mỗi tháng cho 3 tháng đầu của liệu trình hoặc theo nhu cầu lâm sàng.
– Thiểu năng tuyến giáp
Carbamazepine có thể làm giảm nồng độ hormon tuyến giáp trong huyết thanh thông qua sự cảm ứng enzym. Vì vậy cần theo dõi chức năng tuyến giáp để điều chỉnh liều liệu pháp thay thế hormon tuyến giáp.
– Tác dụng kháng cholinergic
Tegretol có hoạt tính kháng cholinergic nhẹ. Vì vậy bệnh nhân bị tăng áp suất nội nhãn và bí tiểu nên được theo dõi chặt chẽ trong thời gian điều trị.
– Tác dụng về tâm thần
Cần lưu ý khả năng kích hoạt chứng loạn tâm thần tiềm tàng và ở bệnh nhân
cao tuổi.
– Ý nghĩ tự tử và hành vi tự tử
Đã có báo cáo về ý nghĩ tự tử và hành vi tự tử ở bệnh nhân được điều trị bằng thuốc chống động kinh trong một số chỉ định. Cần phải theo dõi bệnh nhân về các dấu hiệu của ý nghĩ tự tử và hành vi tự tử.
– Tác dụng về nội tiết
Chảy máu giữa chu kỳ đã được báo cáo ở phụ nữ dùng Tegretol trong khi đang dùng thuốc tránh thai nhóm hormon. Nên khuyên các phụ nữ có khả năng mang thai xem xét sử dụng các dạng tránh thai khác trong khi đang dùng Tegretol.
– Tác dụng khi giảm liều và ngừng thuốc
Ngừng đột ngột Tegretol có thể làm khởi phát cơn động kinh, vì vậy cần ngừng thuốc dần dần trong thời gian 6 tháng. Nếu phải ngừng Tegretol đột ngột ở bệnh nhân bị động kinh, việc chuyển sang dùng một hợp chất chống động kinh mới nên được thực hiện bằng một loại thuốc phù hợp.
– Lái xe và vận hành máy móc
Khả năng phản ứng của bệnh nhân có thể bị giảm do tình trạng bệnh dẫn đến
các cơn động kinh và các phản ứng bất lợi bao gồm chóng mặt, buồn ngủ, mất điều hòa, song thị, giảm điều tiết và nhìn mờ đã được báo cáo với Tegretol. Vì vậy bệnh nhân cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
– Phụ nữ có thai
Cần lưu ý đến những điều sau đây:
+ Thận trọng với những phụ nữ mang thai bị động kinh.
+ Nếu người phụ nữ đang dùng Tegretol có thai hoặc dự định có thai, hoặc nếu việc bắt đầu điều trị Tegretol phát sinh trong khi có thai, phải cân nhắc kỹ giữa lợi ích dự tính khi dùng thuốc so với nguy cơ có thể có, đặc biệt là trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
+ Ở những phụ nữ có khả năng mang thai, bất cứ khi nào có thể, nên kê đơn Tegretol dưới dạng đơn trị liệu, vì tỷ lệ dị tật bẩm sinh ở con của những phụ nữ được điều trị kết hợp các thuốc chống động kinh cao hơn so với ở con của những phụ nữ được dùng các thuốc riêng rẽ dưới dạng đơn trị liệu.
Nguy cơ dị tật
Sau khi sử dụng carbamazepine dưới dạng đa trị liệu có thể thay đổi tùy thuộc vào các loại thuốc đặc hiệu được sử dụng và có thể cao hơn ở dạng phối hợp đa trị liệu có bao gồm valproate.
+ Khuyến cáo nên dùng liều thấp nhất mà có hiệu quả và theo dõi nồng độ trong huyết tương. Có thể duy trì nồng độ trong huyết tương ở mức thấp của phạm vi điều trị 4 – 12 microgam/ml miễn là duy trì được sự kiểm soát cơn động kinh.
+ Bệnh nhân phải được tư vấn về khả năng tăng nguy cơ dị tật và được cung cấp cơ hội sàng lọc trước khi sinh.
+ Trong thời kỳ mang thai, không được gián đoạn việc điều trị bằng một thuốc chống động kinh có hiệu quả vì sự tăng nặng bệnh sẽ có hại cho cả người mẹ và thai nhi.
Theo dõi và phòng ngừa
Thiếu hụt acid folic đã được biết xảy ra trong khi có thai, làm tăng tỷ lệ khuyết tật bẩm sinh ở con của những phụ nữ động kinh được điều trị. Vì vậy khuyến cáo bổ sung acid folic trước và trong thời kỳ mang thai.
– Ở trẻ sơ sinh: Để phòng ngừa các rối loạn chảy máu ở con, cũng có khuyến cáo dùng vitamin K cho người mẹ trong các tuần cuối của thai kỳ cũng như cho trẻ sơ sinh.
– Phụ nữ có khả năng mang thai và các biện pháp tránh thai
Do sự cảm ứng enzym, Tegretol có thể làm mất hiệu quả điều trị của các thuốc tránh thai dạng uống chứa oestrogen và/hoặc progesteron. Nên khuyên các phụ nữ có khả nang mang thai sử dụng các phương pháp tránh thai khác
trong khi đang điều trị bằng Tegretol.
– Phụ nữ cho con bú
Carbamazepine đi vào sữa mẹ (khoảng 25 – 60% nồng độ trong huyết tương). Cần cân nhắc lợi ích của việc cho con bú so với khả năng có các tác dụng bất lợi không đáng kể xảy ra cho trẻ.
– Khả năng sinh sản
Đã có báo cáo các trường hợp rất hiếm gặp về suy giảm khả năng sinh sản ở nam giới và/hoặc sinh tinh trùng bất thường.
Tương tác thuốc
– Cytochrome P450 3A4 (CYP3A4) là enzym chủ yếu xúc tác sự tạo thành chất chuyển hoá carbamazepine-10,11-epoxid.
Dùng đồng thời với thuốc ức chế CYP3A4 có thể dẫn đến tăng nồng độ carbamazepine trong huyết tương, gây ra các phản ứng bất lợi.
Dùng đồng thời với thuốc gây cảm ứng CYP3A4 có thể làm tăng tốc độ chuyển hóa carbamazepine, vì vậy dẫn đến giảm nồng độ carbamazepine huyết thanh và giảm hiệu quả điều trị.
Tương tự, ngừng dùng thuốc gây cảm ứng CYP3A4 có thể làm giảm tốc độ chuyển hóa carbamazepine dẫn đến tăng nồng độ carbamazepine trong huyết tương.
Carbamazepine là thuốc gây cảm ứng mạnh CYP3A4 và hệ enzyme khác pha I và II ở gan, vì vậy có thể làm giảm nồng độ trong huyết tương của các thuốc dùng đồng thời được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A4
Dùng đồng thời với thuốc ức chế epoxid hydrolase ở microsom người có thể dẫn đến tăng nồng độ carbamazepine-10,11 epoxid trong huyết tương.
– Các tương tác dẫn đến chống chỉ định
+ Chống chỉ định sử dụng Tegretol kết hợp với thuốc ức chế monoamine-oxidase (IMAO); trước khi dùng Tegretol phải ngừng thuốc ức chế MAO trong ít nhất 2 tuần hoặc lâu hơn nếu tình trạng lâm sàng cho phép
+ Các thuốc có thể làm tăng nồng độ carbamazepine trong huyết tương:
*Thuốc giảm đau, chống viêm: dextropropoxyphen, ibuprofen.
*Androgen: danazol.
*Kháng sinh: các kháng sinh nhóm macrolid (ví dụ erythromycin, troleandomycin, josamycin, clarithromycin), ciprofloxacin.
*Thuốc chống trầm cảm: có thể là desipramin, fluoxetin, fluvoxamin, nefazodon, paroxetin, trazodon, viloxazin.
*Thuốc chống động kinh: stiripentol, vigabatrin.
*Thuốc kháng nấm: các azol (ví dụ itraconazol, ketoconazol, fluconazol, voriconazol). Các thuốc chống động kinh thay thế có thể được khuyến cáo ở bệnh nhân được điều trị bằng voriconazol hoặc itraconazol.
*Thuốc kháng histamin: loratadin, terfenadin.
*Thuốc chống loạn thần: olanzapin.
*Thuốc chống lao: isoniazid.
*Thuốc chống virus: các thuốc ức chế protease để điều trị virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) (ví dụ: ritonavir).
*Thuốc ức chế anhydrase carbonic: acetazolamid.*Thuốc trị bệnh tim mạch: diltiazem, verapamil.
*Thuốc trị bệnh đường tiêu hóa: có thể là cimetidin, omeprazol.
*Thuốc giãn cơ: oxybutynin, dantrolen.
*Thuốc ức chế ngưng kết tiểu cầu: ticlopidin.
*Các tương tác khác: nước bưởi, nicotinamid (chỉ với liều cao).
+ Các thuốc có thể làm tăng nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính carpamazepine-10, 11-epoxid trong huyết tương.
*Loxapin, quetiapin, primidon, progabid, acid valproic, valnoctamid và valpromid.
+ Các thuốc có thể làm giảm nồng độ carbamazepine trong huyết tương:
*Thuốc chống động kinh: felbamat, methsuximid, oxcarbazepin, phenobarbital, phensuximid, phenytoin (để tránh ngộ độc phenytoin và nồng độ carbamazepine dưới mức điều trị, khuyến cáo điều chỉnh nồng độ phenytoin trong huyết tương còn 13 microgam/ml trước khi dùng thêm carbamazepine vào điều trị), fosphenytoin, primidon, cũng có thể là clonazepam.
*Thuốc chống khối u tân sinh: cisplatin hoặc doxorubicin
*Thuốc chống lao: rifampicin.
*Thuốc giãn phế quản hoặc thuốc trị hen: theophyllin, aminophyllin.
*Thuốc da liễu: isotretinoin.
*Các tương tác khác: các chế phẩm dược thảo chứa cỏ St John’s wort (Hypericum perforatum).
– Carbamazepine có thể làm giảm nồng độ trong huyết tương, hoặc ngay cả làm mất hoạt tính của một số thuốc:
*Thuốc giảm đau, chống viêm: buprenorphin, methadon, paracetamol (dùng dài hạn carbamazepine và paracetamol (acetaminophen) có thể liên quan với độc tính đối với gan), phenazon (antipyrin), tramadol.
*Kháng sinh: doxycydin, rifabutin.
*Thuốc chống đông: các thuốc chống đông dạng uống (ví dụ warfarin, phenprocoumon, dicoumarol và acenocốumarốl).
*Thuốc chống trầm cảm: bupropion, citalopram, mianserin, nefazodon, sertralin, trazodon, thuốc chống trầm cảm 3 vòng (ví dụ imipramin, amitriptylin, nortriptylin, domipramin).
*Thuốc chống nôn: aprepitant
*Thuốc chống động kinh: clobazam, clonazepam, ethosuximid, felbamat, lamotrigin, oxcarbazepin, primidon, tiagabin, topiramat, acid valproic, zonisamid. để tránh ngộ độc phenytoin và nồng độ carbamazepine dưới mức điều trị, khuyến cáo điều chỉnh nồng độ phenytoin trong huyết tương còn 13 microgam/ ml trước khi dùng thêm carbamazepine vào điều trị.
Đã có báo cáo hiếm gặp về tăng nồng độ mephenytoin trong huyết tương.
*Thuốc kháng nấm: itraconazol, voriconazol. Các thuốc chống động kinh thay thế có thể được khuyến cáo ở bệnh nhân được điều trị bằng voriconazol hoặc itraconazol.
*Thuốc trị giun: praziquantel, albendazol.
*Thuốc chống khối u tân sinh: imatinib, cydophosphamid, lapatinib, temsirolimus.
*Thuốc chống loạn thần: dozapin, haloperidol và bromperidol, olanzapin, quetiapin, risperidon, ziprasidon, aripiprazol, paliperidon.
*Thuốc chống virus: các thuốc ức chế protease để điều trị virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) (ví dụ: indinavir, ritonavir, saquinavir).
*Thuốc chống lo âu: alprazolam, midazolam.
*Thuốc giãn phế quản hoặc thuốc trị hen: theophyllin.
*Thuốc tránh thai: thuốc tránh thai hormon (nên xem xét các phương pháp tránh thai thay thế).
*Thuốc trị bệnh tim mạch: thuốc chẹn kênh calci (nhóm dihydropyridin) ví dụ felodipin, digoxin, simvastatin, atorvastatin, lovastatin, cerivastatin, ivabradin.
*Corticosteroid: các corticosteroid (ví dụ prednisolon, dexamethason).
*Thuốc ức chế miễn dich: cidosporin, everolimus, tacrolimus, sirolimus.
*Thuốc tuyến giáp: levothyroxin.
*Các tương tác khác: các sản phẩm chứa oestrogen và/hoặc progesteron.
– Các sự kết hợp cần xem xét
+ Levetiracetam làm tăng độc tính do carbamazepine.
+ Carbamazepine làm tăng độc tính đối với gan do isoniazid.
+ Dùng kết hợp carbamazepine với lithium hoặc metodopramid, và dùng kết hợp carbamazepine với thuốc an thần (haloperidol, thioridazin) có thể làm tăng các phản ứng bất lợi về thần kinh.
+ Dùng đồng thời Tegretol và một số thuốc lợi tiểu (hydrochlorothiazid, furosemid) có thể dẫn đến giảm natri huyết triệu chứng.
+ Carbamazepine có thể đối kháng tác dụng của các thuốc giãn cơ không khử cực (ví dụ pancuronium). Có thể cần phải tăng liều dùng của những thuốc này và nên theo dõi chặt chẽ bệnh nhân.
+ Carbamazepine, giống như các thuốc hoạt hóa tâm thần khác, có thể làm giảm sự dung nạp rượu. Vì vậy nên khuyên bệnh nhân kiêng rượu.
– Can thiệp vào xét nghiệm huyết thanh học
+ Carbamazepine có thể dẫn đến nồng độ perphenazin dương tính giả trong phân tích bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC).
+ Carbamazepine và chất chuyển hóa 10,11-epoxid có thể dẫn đến nồng độ chất chống trầm cảm 3 vòng dương tính giả trong phương pháp thử nghiệm miễn dịch huỳnh quang phân cực.
Tác dụng ngoài ý
– Rối loạn máu và hệ bạch huyết
+ Rất thường gặp: giảm bạch cầu
+ Thường gặp: giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ưa eosin
+ Hiếm gặp: tăng bạch cầu, bệnh hạch bạch huyết
+ Rất hiếm gặp: mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, giảm toàn thể huyết cầu, bất sản đơn thuần dòng hồng cầu, thiếu máu, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, tăng hồng cầu lưới, thiếu máu tan máu.
– Rối loạn hệ miễn dịch
+ Hiếm gặp: rối loạn quá mẫn chậm đa cơ quan với sốt, phát ban, viêm mạch, bệnh hạch bạch huyết, giả u lympho, đau khớp, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, gán lách to, xét nghiệm chức năng gan bất thường và hội chứng ống mật biến mất (phá hủy và biến mất các ong mật trong gan) xảy ra trong nhiều sự kết hợp thuốc khác nhau. Các cơ quan khác cũng có thể bị ảnh hưởng (ví dụ phổi, thận, tụy, cơ tim, đại tràng).
+ Rất hiếm gặp: phản ứng phản vệ, phù mạch, giảm gammaglobulin huyết
– Rối loạn nội tiết
+ Thường gặp: phù, ứ dịch, tăng cân, giảm natri huyết và giảm áp lực thẩm thấu máu do tác dụng giống hormon chống bài niệu (ADH) dẫn đến những trường hợp hiếm gặp với ngộ độc nước kèm theo ngủ lịm, nôn, nhức đầu, tình trạng lú lẫn, các rối loạn thần kinh.
+ Rất hiếm gặp: tiết nhiều sữa, chứng vú to ở đàn ông.
– Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
+ Hiếm gặp: thiếu hụt folate, chán ăn
+ Rất hiếm gặp: rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp tính (rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp từng cơn và rối loạn chuyển hóa porphyrin hỗn hợp), rối loạn chuyển hóa porphyrin không cấp tính (rối loạn chuyển hóa porphyrin biểu hiện da muộn)
– Rối loạn tâm thần
+ Hiếm gặp: ảo giác (thị giác hoặc thính giác), trầm cảm, gây hấn, kích động, bồn chồn, tình trạng lú lẫn
+ Rất hiếm gặp: kích hoạt chứng loạn tâm thần
– Rối loạn hệ thần kinh
+ Rất thường gặp: mất điều hòa, chóng mặt, buồn ngủ
+ Thường gặp: song thị, nhức đầu
+ Ít gặp: cử động tự ý bất thường (ví dụ run, loạn giữ tư thế, loạn trương lực cơ, máy cơ), rung giật nhãn cầu
+ Hiếm gặp: rối loạn vận động, rối loạn cử động mắt, rối loạn phát âm (ví dụ loạn vận ngôn, nói lắp), múa giật-múa vờn, bệnh thần kinh ngoại biên, dị cảm, liệt nhẹ
Rất hiếm gặp: hội chứng ác tính do thuốc an thần, viêm màng não vô khuẩn với giật rung cơ và tăng bạch cầu ưa eosin ở ngoại biên, loạn vị giác
– Rối loạn mắt
+ Thường gặp: rối loạn điều tiết (ví dụ nhìn mờ)
+ Rất hiếm gặp: đục thủy tinh thể, viêm kết mạc
– Rối loạn tai và mê đạo
+ Rất hiếm gặp: rối loạn thính giác, ví dụ ù tai, tăng thính lực, giảm thính lực, thay đổi sự nhận biết độ cao của âm
– Rối loạn tim
+ Hiếm gặp: rối loạn dẫn truyền tim
+ Rất hiếm gặp: loạn nhịp, block nhĩ thất với ngất, nhịp tim chậm, suy tim sung huyết, bệnh động mạch vành nặng thêm
– Rối loạn mạch
+ Hiếm gặp: tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp
+ Rất hiếm gặp: trụy tuần hoàn, thuyên tắc mạch (ví dụ thuyên tắc phổi), viêm tĩnh mạch huyết khối.
– Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
+ Rất hiếm gặp: Quá mẫn phổi đặc trưng ví dụ bởi sốt, khó thở, viêm thành phế nang hoặc viêm phổi
– Rối loạn tiêu hóa
+ Rất thường gặp: nôn, buồn nôn
+ Thường gặp: khô miệng; kích thích trực tràng có thể xảy ra với dạng thuốc đạn
+ Ít gặp: tiêu chảy, táo bón
+ Hiếm gặp: đau bụng
+ Rất hiếm gặp: viêm tụy, viêm lưỡi, viêm miệng
– Rối loạn gan mật
+ Hiếm gặp: viêm gan ứ mật, viêm nhu mô gan (tế bào gan) hoặc viêm gan hỗn hợp, hội chứng ống mật biến mất, vàng da
+ Rất hiếm gặp: suy gan, bệnh gan u hạt
– Rối loạn da và mô dưới da
+ Rất thường gặp: mề đay có thể nghiêm trọng, viêm da dị ứng
+ Ít gặp: viêm da tróc vảy
+ Hiếm gặp: lupus ban đỏ hệ thống, ngứa
+ Rất hiếm gặp: hội chứng Steven-Johnson*, hoại tử biểu bì nhiễm độc, phản ứng nhạy cảm ánh sáng, ban đỏ đa dạng, ban đỏ nốt, rối loạn sắc tổ, ban xuất huyết, mụn trứng cá, tăng tiết mồ hôi, rụng tóc, rậm lông
– Rối loạn hệ cơ xương, mô liên kết và xương
+ Hiếm gặp: yếu cơ
+ Rất hiếm gặp: rối loạn chuyển hóa xương (giảm calci trong huyết tương và giảm 25-hydroxy-cholecalciferol trong máu) dẫn đến nhuyễn xương/loãng xương, đau khớp, đau cơ, co thắt cơ
– Rối loạn thận và tiết niệu
+ Rất hiếm gặp: viêm ống thận kẽ, suy thận, suy giảm chức năng thận (ví dụ albumin niệu, huyết niệu, thiểu niệu và urê huyết/nitơ huyết tăng), bí tiểu, tiểu nhiều lần
– Hệ sinh sản
+ Rất hiếm gặp: rối loạn chức năng tình dục/rối loạn chức năng cương, bất thường về sinh tinh trùng (với số lượng và/hoặc cử động của tinh trùng giảm)
– Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc
+ Rất thường gặp: mệt mỏi
– Xét nghiệm
+ Rất thường gặp: tăng gamma-glutamyltransferase (do cảm ứng enzym gan), thường không có ý nghĩa lâm sàng
+ Thường gặp: tăng phosphatase kiềm trong máu
+ Ít gặp: tăng transaminase
+ Rất hiếm gặp: tăng áp suất trong mắt, tăng cholesterol huyết, tăng lipoprotein tỷ trọng cao, tăng triglycerid huyết. Xét nghiệm chức năng tuyến giáp bất thường: giảm L-Thyroxin (thyroxin tự do, thyroxin, tri-iodothyronin) và tăng hormon kích tuyến giáp trong máu, thường không có biểu hiện lâm sàng, tăng prolactin huyết.
– Các phản ứng phụ của thuốc từ các báo cáo tự phát (tần suất không rõ)
+ Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Tái hoạt nhiễm virus herpes 6 ở người
+ Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Suy tủy xương.
+ Rối loạn hệ thần kinh: Buồn ngủ, suy giảm trí nhớ.
+ Rối loạn tiêu hóa: Viêm đại tràng.
+ Rối loạn hệ miễn dịch: Phát ban do thuốc kèm tăng bạch cầu ưa eosin và các triệu chứng toàn thân (DRESS).
+ Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP), dày sừng dạng liken, mất móng.
+ Rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết: Gãy xương.
+ Xét nghiệm: Giảm mật độ xương.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Quá liều
– Dấu hiệu và triệu chứng
+ Hệ thần kinh trung ương: Suy nhược hệ thần kinh trung ương, mất định hướng, mức độ ý thức giảm, buồn ngủ, kích động, ảo giác, hôn mê, nhìn mờ, nói lấp, loạn vận ngôn, rung giật nhãn cầu, mất điều hòa, rối loạn vận động, tăng phản xạ ban đầu sau đó giảm phản xạ, co giật, rối loạn tâm thần – vận động, giật rung cơ, giảm thân nhiệt, giãn đồng tử.
+ Hệ hô hấp Suy hô hấp, phù phổi.
+ Hệ tim mạch: Nhịp tim nhanh, hạ huyết áp, thỉnh thoảng tăng huyết áp, rối loạn dẫn truyền với phức hợp QRS rộng, ngất liên quan với ngừng tim.
+ Hệ tiêu hóa: Nôn, chậm làm rỗng dạ dày, giảm nhu động ruột.
+ Hệ cơ xương: Đã có một số trường hợp tiêu cơ vân được báo cáo liên quan với ngộ độc carbamazepine.
+ Chức năng thận: Bí tiểu, thiểu niệu hoặc vô niệu, ứ dịch, ngộ độc nước do tác dụng giống hormon chống bài niệu (ADH) của carbamazepine.
+ Các kết quả xét nghiệm: Giảm natri huyết, có thể có nhiễm toan chuyển hóa, có thể có tăng đường huyết, tăng creatin phosphokinase ở cơ.
– Điều trị
+ Không có thuốc giải độc đặc hiệu.
+ Cần tiến hành xử trí căn cứ vào tình trạng lâm sàng của bệnh nhân; nhập viện.
+ Đo nồng độ thuốc trong huyết tương để xác nhận sự ngộ độc carbamazepine và xác minh mức độ quá liều.
+ Rửa dạ dày và dùng than hoạt. Chậm trễ rửa dạ dày có thể làm trì hoãn sự hấp thu, dẫn đến tái phát trong khi đang phục hồi sau ngộ độc. Chăm sóc y tế hỗ trợ tại các đơn vị điều trị tích cực, theo dõi tim và điều chỉnh cẩn thận sự mất cân bằng điện giải.
– Khuyến cáo đặc biệt
+ Khuyến cáo loại bỏ chất độc ra khỏi máu bằng than hoạt. Thẩm phân máu là phương pháp điều trị có hiệu quả trong xử trí quá liều carbamazepine.
+ Cần tiên lượng trước sự tái phát và tăng nặng triệu chứng vào ngày thứ 2 và ngày thứ 3 sau khi bị quá liều do sự hấp thu bị trì hoãn.