Benh.vn

Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng.

Trang thông tin Y học thường thức

Cập nhật – Tin cậy – Chính xác

Đăng ký Đăng nhập
facebook google youtube
  • Trang chủ
  • Tin tức
    • Tin sức khỏe cập nhật
    • Quy định y tế cập nhật
  • Bệnh
    • Tiêu hóa – Gan mật
    • Tim mạch
    • Hô hấp – Phổi
    • Tai – Mũi – Họng
    • Nội tiết – Tiểu đường
    • Ung thư
    • Cơ Xương Khớp
    • Máu và cơ quan tạo máu
    • Da tóc móng
    • Truyền nhiễm
    • Thận tiết niệu
    • Mắt
    • Răng hàm mặt
    • Tâm thần kinh
    • Sức khỏe sinh sản
    • Cấp cứu – Ngộ độc
    • Gen di truyền
  • Trẻ em
    • Bệnh trẻ em
    • Tiêm chủng
    • Dinh dưỡng cho trẻ
    • Chăm sóc trẻ
    • Dạy trẻ
  • Bà bầu
    • 42 tuần thai kỳ
    • Bệnh bà bầu
    • Dinh dưỡng bà bầu
    • Chăm sóc thai nhi
    • Kiến thức bà mẹ trẻ
    • Chuẩn bị mang thai
  • Nữ
    • Bệnh phụ nữ
    • Nội tiết phụ nữ
    • Chăm sóc phái đẹp
    • Vô sinh nữ
    • Bí mật EVA
  • Nam
    • Bệnh đàn ông
    • Nội tiết đàn ông
    • Chăm sóc phái mạnh
    • Vô sinh nam
    • Bí mật ADAM
  • Sống khỏe
    • Dinh dưỡng
    • Lối sống
    • Dưỡng sinh
    • Sức khỏe tình dục
    • Xét nghiệm – Giải phẫu bệnh – Chẩn đoán hình ảnh
  • Thuốc và biệt dược
    • Tra cứu thông tin thuốc
    • Tìm thuốc theo hoạt chất
    • Tìm thuốc theo bệnh
    • Gửi thông tin thuốc
  • Y học quanh ta
    • Mẹo vặt chăm sóc sức khỏe
    • Món ngon cho sức khỏe
    • Hướng dẫn sử dụng thuốc
    • Đông y
    • Tây y
    • Thực phẩm chức năng
    • Thiết bị y tế
    • Thuốc hay
  • Video Clip
    • Video bệnh
    • Video sản khoa
    • Video sức khỏe
  • Góc thư giãn
  • Về chúng tôi
Trang Chủ » Thuốc và biệt dược » Tâm thần kinh » Zosert
Thuốc và biệt dược
  • Tên thuốc
  • Thuốc theo bệnh
  • Tên hoạt chất

Z

Zosert

Zosert là thuốc chữa bệnh rối loạn tâm thần, chống trầm cảm, rối loạn căng thẳng sau chấn thương, chứng hoảng loạn tiền kinh nguyệt

Tác giả: DS. Bùi Phạm Ái Châu

Theo dõi Benh.vn trên

Cập nhật: 31/03/2018 lúc 10:11 sáng

Mục lục

  • 1 Dược lực
  • 2 Chỉ định
  • 3 Chống chỉ định
  • 4 Liều dùng
    • 4.1 Trầm cảm tâm thần
    • 4.2 Chứng rối loạn ám ảnh cưỡng chế
    • 4.3 Rối loạn hoảng sợ, rối loạn căng thẳng hoặc rối loạn lo âu
    • 4.4 Chứng rối loạn, hoảng loạn tiền kinh nguyệt
  • 5 Chú ý thận trọng
    • 5.1 Khám bác sĩ ngay lập tức nếu xảy ra những triệu chứng sau:
    • 5.2 Sử dụng Zosert thận trọng đối với những trường hợp sau:
  • 6 Tác dụng không mong muốn (ADR)/Tác dụng phụ
  • 7 Cách dùng

Thành phần: Sertraline 50mg, 100mg

Dược lực

Sertraline là một thuốc chống trầm cảm trong một nhóm thuốc được gọi là chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRIs). Zosert ảnh hưởng đến hóa chất trong não có thể trở nên không cân bằng và gây ra trầm cảm, hoảng loạn, lo lắng, hoặc các triệu chứng ám ảnh cưỡng chế.

Zosert được sử dụng để điều trị trầm cảm, rối loạn ám ảnh cưỡng chế, rối loạn hoảng sợ, rối loạn lo âu, rối loạn căng thẳng sau chấn thương (PTSD), và rối loạn hoảng loạn tiền kinh nguyệt (PMDD).

Chỉ định

– Trầm cảm ở người lớn.

– Rối loạn tâm thần lặp đi lặp lại ở người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên.

– Rối loạn stress sau chấn thương ở phụ nữ trưởng thành.

Chống chỉ định

Không được sử dụng thuốc này trong các trường hợp sau:

– Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi để điều trị bệnh trầm cảm.

– Những người đã dùng trong 14 ngày qua hoặc đang dùng thuốc chống trầm cảm ức chế monoamine oxidase (IMAO).

– Hưng trầm cảm (tình cảm rối loạn lưỡng cực).

– Giảm chức năng gan nghiêm trọng.

– Không kiểm soát được bệnh động kinh.

– Người dùng thuốc chống loạn thần pimozide.

– Mẫn cảm với một hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

– Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.

Liều dùng

Trầm cảm tâm thần

– Người lớn: Lúc đầu, 50mg mỗi ngày một lần. Bác sĩ điều trị có thể tăng liều khi cần thiết. Tuy nhiên, liều thường là không quá 200mg mỗi ngày.

Chứng rối loạn ám ảnh cưỡng chế

– Người lớn và thanh thiếu niên: đầu tiên 50mg mỗi ngày một lần. Bác sĩ điều trị có thể tăng liều khi cần thiết. Tuy nhiên, liều thường là không quá 200mg mỗi ngày.

– Trẻ em từ 6 đến 12 tuổi: Lúc đầu 25mg mỗi ngày một lần. Bác sĩ điều trị có thể tăng liều khi cần thiết. Tuy nhiên, liều thường là không quá 200mg mỗi ngày.

– Trẻ em dưới 6 tuổi: sử dụng và liều lượng phải được xác định của bác sĩ.

Rối loạn hoảng sợ, rối loạn căng thẳng hoặc rối loạn lo âu

– Người lớn: Lúc đầu 25mg mỗi ngày một lần. Bác sĩ điều trị có thể tăng liều khi cần thiết. Tuy nhiên, liều thường là không quá 200mg mỗi ngày.

– Trẻ em: sử dụng và liều lượng phải được xác định của bác sĩ.

Chứng rối loạn, hoảng loạn tiền kinh nguyệt

– Người lớn: đầu tiên 50mg mỗi ngày một lần trong suốt chu kỳ kinh nguyệt, hoặc chỉ trong thời gian tiền kinh nguyệt. Bác sĩ có thể tăng liều khi cần thiết. Tuy nhiên, liều thường là không quá 150mg mỗi ngày trong suốt chu kỳ kinh nguyệt hoặc 100mg mỗi ngày nếu chỉ dùng nó trong thời gian tiền kinh nguyệt.

– Trẻ em: sử dụng và liều lượng phải được xác định của bác sĩ.

Chú ý thận trọng

– Trầm cảm và các bệnh tâm thần khác có liên quan tới nguy cơ gia tăng ý nghĩ tự tử. Thuốc có thể không làm cho người bệnh cảm thấy tốt hơn trong ít nhất 2-4 tuần đầu. Tuy nhiên, bệnh nhân tiếp tục dùng thuốc đúng chỉ định thì sẽ cảm thấy tốt hơn.

– Nếu bệnh nhân cảm thấy trầm cảm hoặc lo lắng trở nên tồi tệ, hoặc thấy có bất kỳ ý nghĩ đau buồn, hoặc có ý nghĩ tự tử hoặc làm tổn hại đến chính mình trong những tuần lễ đầu tiên, hoặc bất kỳ lúc nào trong quá trình điều trị hoặc sau khi ngừng điều trị, cần đưa bệnh nhân đi khám bác sỹ ngay.

– Zosert có thể gây buồn ngủ hoặc chóng mặt. Các hiệu ứng này có thể tồi tệ hơn nếu người bệnh uống thuốc với rượu hoặc một số loại thuốc khác. Sử dụng Zosert cẩn thận. Không lái xe hoặc vận hành máy móc trong thời gian uống thuốc.

– Không uống rượu trong khi đang dùng Zosert.

– Tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng các loại thuốc có thể gây buồn ngủ.

– Trẻ em và thanh thiếu niên sử dụng Zosert có thể gia tăng nguy cơ muốn tự tử. Người lớn cũng có thể bị ảnh hưởng này. Các nguy cơ có thể lớn hơn ở những bệnh nhân đã có ý nghĩ hoặc hành động tự tử trong quá khứ. Nguy cơ cũng có thể tăng ở những bệnh nhân đã bị bệnh lưỡng cực (mắc chứng hưng-trầm cảm), hoặc ở những bệnh nhân có người thân trong gia đình đã bị bệnh đó. Theo dõi bệnh nhân sử dụng Zosert một cách cẩn thận.

Khi thấy có một triệu chứng mới, hoặc các triệu chứng trở nên tồi tệ, hoặc đột ngột, chẳng hạn như tâm trạng chán nản, lo lắng, bồn chồn, hành vi dễ bị kích thích, bệnh hoảng loạn, hoặc bất kỳ thay đổi bất thường trong tâm trạng hoặc hành vi, đặc biệt có dấu hiệu suy nghĩ hoặc hành động tự sát xảy ra cần đưa đến khám bác sỹ ngay.

– Sau khi ngưng dùng thuốc Zosert, người bệnh cần phải đợi nhiều tuần trước khi bắt đầu dùng thuốc khác (ví dụ, IMAOs, nefazodone). Người bệnh nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi bắt đầu dùng thuốc mới.

– Zosert tuy hiếm nhưng có thể gây ra một sự cương cứng dương vật kéo dài, đau đớn. Điều này có thể xảy ra ngay cả khi người bệnh không có quan hệ tình dục. Nếu không được điều trị ngay, nó có thể dẫn đến các vấn đề tình dục như bất lực vĩnh viễn.

Khám bác sĩ ngay lập tức nếu xảy ra những triệu chứng sau:

– Zosert có thể gây ra hội chứng Serotonin là một hội chứng có thể gây tử vong. Nguy cơ này có thể gia tăng nếu sử dụng Zosert với một số loại thuốc khác (ví dụ IMAOs). Các triệu chứng có thể bao gồm kích động, lú lẫn, ảo giác, hôn mê, sốt, tim đập nhanh hoặc không đều; run, mồ hôi quá nhiều, buồn nôn, nôn mửa hoặc tiêu chảy.

– Hội chứng an thần kinh ác tính (NMS) là một hội chứng có thể gây tử vong có thể gây ra bởi Zosert. Các triệu chứng có thể bao gồm sốt, cơ bắp cứng, nhầm lẫn, suy nghĩ bất thường, tim đập nhanh hoặc không đều, đổ mồ hôi.

– Thuốc chống trầm cảm có thể làm giảm lượng natri trong máu gây ra các triệu chứng như buồn ngủ, rối loạn, cơ bắp co giật. Đặc biệt, người cao tuổi dễ bị tác động này. Kiểm tra nồng độ natri trong máu khi cần thiết.

– Nếu người bệnh bị lên cơn động kinh trong khi dùng thuốc, khi có chỉ định của bác sỹ, người bệnh cần phải ngừng điều trị với thuốc này. Điều này cũng được áp dụng nếu người bệnh bị chứng động kinh và những cơn co giật nhiều hơn bình thường sau khi bắt đầu dùng thuốc này.

– Không nên ngừng dùng thuốc đột ngột vì có thể gây ra các triệu chứng như chóng mặt, rối loạn giấc ngủ, đau đầu, buồn nôn, cảm giác yếu đuối và lo lắng. Triệu chứng cai nghiện là tạm thời và không phải do nghiện hoặc phụ thuộc vào thuốc. Người bệnh có thể tránh được triệu chứng này bằng cách ngừng thuốc dần dần, thường là trong khoảng thời gian vài tuần hoặc vài tháng, tùy thuộc vào tình hình sức khỏe. Thực hiện theo các hướng dẫn của bác sĩ khi phải ngừng điều trị với thuốc này. Một số rất hiếm người đã có triệu chứng cai nghiện sau khi vô tình bỏ lỡ một liều thuốc này.

– Sau một đánh giá về an toàn và hiệu quả của SSRIs để điều trị trầm cảm ở trẻ em dưới 18 tuổi, Ủy ban An toàn thuốc (CSM) đã kết luận rằng những rủi ro của Zosert lớn hơn những lợi ích cho điều trị bệnh trầm cảm trong nhóm tuổi này. Người dưới 18 tuổi dùng Zosert điều trị trầm cảm.

– Nên tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn, không đột nhiên dừng thuốc vì điều này có thể gây ra các triệu chứng cai nghiện. Zosert có thể được sử dụng cho rối loạn ám ảnh-cưỡng bách ở trẻ em từ sáu tuổi trở lên, nhưng không được khuyến cáo cho trẻ em.

Sử dụng Zosert thận trọng đối với những trường hợp sau:

– Người cao tuổi, họ có thể nhạy cảm hơn với tác động của thuốc, đặc biệt là nồng độ natri trong máu thấp.

– Trẻ em có thể nhạy cảm hơn với tác động của nó, đặc biệt là tăng nguy cơ suy nghĩ hoặc hành động tự tử. Tính an toàn và hiệu quả cho trẻ em dưới 6 tuổi không được xác nhận. Zosert có thể gây ra những thay đổi trọng lượng.

– Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú: Zosert có thể gây hại cho thai nhi nếu sử dụng thuốc vào 3 tháng cuối của thai kỳ. Nếu người bệnh mang thai, cần báo bác sỹ để cân nhắc giữa lợi ích và rủi ro của việc sử dụng Zosert. Người ta không biết Zosert có vào trong sữa mẹ hay không, cần báo bác sỹ để cân nhắc giữa lợi ích và rủi ro của việc sử dụng Zosert

– Tiền sử hành vi tự tử.

– Tiền sử hưng cảm hoặc hưng cảm nhẹ.

– Giảm chức năng thận.

– Giảm chức năng gan.

– Bệnh tiểu đường.

– Bệnh động kinh.

– Tiền sử các rối loạn chảy máu.

– Những người dùng thuốc ảnh hưởng đến quá trình đông máu (ví dụ như warfarin).

Tác dụng không mong muốn (ADR)/Tác dụng phụ

Khám bác sĩ nếu có những tác dụng phụ phổ biến nhất kéo dài hoặc trở thành khó chịu:

– Lo âu, bồn chồn, mệt mỏi, khó ngủ

– Táo bón, tiêu chảy, rối loạn dạ dày

– Chóng mặt, buồn ngủ, khô miệng, tăng tiết mồ hôi, chán ăn, buồn nôn, nôn mửa, mất trọng lượng.

– Giảm ham muốn hoặc khả năng tình dục.

Khám bác sỹ ngay nếu có các tác dụng phụ nghiêm trọng xảy ra:

– Phản ứng dị ứng nghiêm trọng (nổi mụn, phát ban, ngứa, khó thở, tức ngực, sưng miệng, mặt, môi, hoặc lưỡi);

– Hành vi kỳ quặc, nhầm lẫn;

– Phân đen hoặc có máu, đau ngực, giảm kiểm soát bàng quang;

– Giảm sự tập trung, giảm phối hợp, phóng đại, ngất xỉu, tim đập nhanh hay không đều, sốt; ảo giác, mất trí nhớ, kích động;

– Hoảng loạn, hung hăng, bốc đồng, khó chịu, thù địch, phóng đại, cảm giác bồn chồn, hoặc không có khả năng ngồi yên;

– Ù tai kéo dài dai dẳng;

– Đau cương cứng, đỏ, sưng, phồng rộp, bong tróc da;

– Động kinh, lo âu nghiêm trọng hoặc kéo dài hoặc khó ngủ;

– Đau đầu nghiêm trọng hoặc dai dẳng;

– Đau dạ dày;

– Suy nghĩ hoặc cố gắng tự tử;

– Da bị bầm bất thường hoặc chảy máu;

– Tâm thần nặng hoặc bất thường hoặc thay đổi tâm trạng, bệnh trầm cảm gia tăng;

– Thay đổi tầm nhìn.

Cách dùng

Theo quy định của Bộ Y tế, đây là thuốc kê đơn phải tuyệt đối tuân theo sự chỉ định của thầy thuốc. Các thông tin dưới đây chỉ có tính chất tham khảo

– Sử dụng Zosert đúng chỉ dẫn của bác sĩ.

– Uống Zosert trước hoặc sau bữa ăn, uống một lần một ngày vào buổi sáng hoặc ban đêm.

– Người bệnh có thể uống thuốc trong 4 tuần hoặc lâu hơn mới cảm thấy bệnh được cải thiện.

– Nếu người bệnh dùng Zosert chữa trầm cảm, có thể cần phải duy trì sử dụng thuốc trong 6 tháng hoặc lâu hơn để giúp ngăn chặn sự tái phát của bệnh trầm cảm.

Chia sẻ

Sản phẩm nổi bật

suc-hong-mieng-plasmakare-diet-covid
Thuốc và biệt dược
  • Tên thuốc
  • Thuốc theo bệnh
  • Tên hoạt chất

Sản phẩm cùng nhóm bệnh

ZYPREXA

vincarutine

VINCARUTINE – Thuốc điều trị sa sút trí tuệ, rối loạn tập trung

thuốc trileptal

TRILEPTAL

Tin mới nhất

Viêm nang lông và các thuốc điều trị bệnh hiện nay

Viêm nang lông và các thuốc điều trị bệnh hiện nay

Bệnh chân tay miệng ở trẻ cần kiêng gì?

Bệnh chân tay miệng ở trẻ cần kiêng gì?

Gan nhiễm mỡ độ 4 có chữa khỏi được không?

Gan nhiễm mỡ độ 4 có chữa khỏi được không?

Quả la hán và tác dụng tuyệt vời đối với sức khỏe

Quả la hán và tác dụng tuyệt vời đối với sức khỏe

Cách xử lý vấn đề mất khả năng ngửi sau khi mắc COVID-19

Cách xử lý vấn đề mất khả năng ngửi sau khi mắc COVID-19

Nghiên cứu mới Israel về vai trò của Vitamin D trong chống bệnh COVID-19

Nghiên cứu mới Israel về vai trò của Vitamin D trong chống bệnh COVID-19

Cách chăm sóc trẻ sơ sinh, trẻ bú mẹ, trẻ dưới 6 tuổi bị mắc COVID-19 tại nhà tư vấn từ Giám đốc BV Nhi Trung ương

Cách chăm sóc trẻ sơ sinh, trẻ bú mẹ, trẻ dưới 6 tuổi bị mắc COVID-19 tại nhà tư vấn từ Giám đốc BV Nhi Trung ương

Tính chỉ số BMI

Bạn muốn biết mình có béo hay không? Hãy điền thông tin theo form dưới đây để biết ngay:

cm

kg

Tra cứu thuốc
  • Tên thuốc
  • Thuốc theo bệnh
  • Tên hoạt chất
  • A
  • B
  • C
  • D
  • E
  • F
  • G
  • H
  • I
  • J
  • K
  • L
  • M
  • N
  • O
  • P
  • Q
  • R
  • S
  • T
  • U
  • V
  • W
  • X
  • Y
  • Z
Tra cứu bệnh viện
Video Clip

Bỏ túi 5 tuyệt chiêu xóa bỏ mồ hôi chân tay

  • Top 5 nguyên nhân dị ứng da
  • Những bệnh thường gặp vào mùa xuân
  • Cây vối – kháng sinh tự nhiên điều trị hữu hiệu 8 loại bệnh này
Facebook
Benh.vn

Bạn đọc quan tâm

Cách xử lý vấn đề mất khả năng ngửi sau khi mắc COVID-19

Cách xử lý vấn đề mất khả năng ngửi sau khi mắc COVID-19

31/03/2022

Nghiên cứu mới Israel về vai trò của Vitamin D trong chống bệnh COVID-19

Nghiên cứu mới Israel về vai trò của Vitamin D trong chống bệnh COVID-19

01/03/2022

Thiếu Vitamin D có thể làm tăng 14 lần nguy cơ trở nặng ở COVID-19 – Nghiên cứu tại Israel

Thiếu Vitamin D có thể làm tăng 14 lần nguy cơ trở nặng ở COVID-19 – Nghiên cứu tại Israel

01/03/2022

Mất mùi vị khi mắc Covid và những câu hỏi thường gặp

Mất mùi vị khi mắc Covid và những câu hỏi thường gặp

10/01/2022

Tập thể dục quá sức và hệ lụy

Tập thể dục quá sức và hệ lụy

12/12/2021

Đăng ký Nhận thông tin hữu ích
  • Trang chủ
  • Tin tức
  • Bệnh
  • Trẻ em
  • Bà bầu
  • Nữ
  • Nam
  • Sống khỏe
  • Thuốc và biệt dược
  • Y học quanh ta
  • Hỏi đáp
  • Video Clip
  • Góc thư giãn
  • Về chúng tôi
logo

Chịu trách nhiệm chuyên môn thông tin y học: Bác sĩ Bệnh viện Bạch Mai và các Bệnh viện Trung Ương khác.

Thông tin trên trang có tính chất tham khảo, không tự ý áp dụng, nếu không có sự đồng ý của bác sỹ.

Liên hệ

Email: info.benh.vn@gmail.com | admin@innocare.vn

Tìm hiểu thêm
  • Chính sách
  • Thông tin quan trọng
  • Sitemap
Benh.vn
  • Giới thiệu
  • Tiểu sử ban điều hành
  • Quảng cáo với chúng tôi
  • Tuyển dụng
  • Liên hệ

Copyright © 2013 benh.vn. All rights reserved. by benh.vn

facebook google youtube DMCA.com Protection Status
back-to-top
  • Trang chủ
  • Tin tức
    • Tin sức khỏe cập nhật
    • Quy định y tế cập nhật
  • Bệnh
    • Tiêu hóa – Gan mật
    • Tim mạch
    • Hô hấp – Phổi
    • Tai – Mũi – Họng
    • Nội tiết – Tiểu đường
    • Ung thư
    • Cơ Xương Khớp
    • Máu và cơ quan tạo máu
    • Da tóc móng
    • Truyền nhiễm
    • Thận tiết niệu
    • Mắt
    • Răng hàm mặt
    • Tâm thần kinh
    • Sức khỏe sinh sản
    • Cấp cứu – Ngộ độc
    • Gen di truyền
  • Trẻ em
    • Bệnh trẻ em
    • Tiêm chủng
    • Dinh dưỡng cho trẻ
    • Chăm sóc trẻ
    • Dạy trẻ
  • Bà bầu
    • 42 tuần thai kỳ
    • Bệnh bà bầu
    • Dinh dưỡng bà bầu
    • Chăm sóc thai nhi
    • Kiến thức bà mẹ trẻ
    • Chuẩn bị mang thai
  • Nữ
    • Bệnh phụ nữ
    • Nội tiết phụ nữ
    • Chăm sóc phái đẹp
    • Vô sinh nữ
    • Bí mật EVA
  • Nam
    • Bệnh đàn ông
    • Nội tiết đàn ông
    • Chăm sóc phái mạnh
    • Vô sinh nam
    • Bí mật ADAM
  • Sống khỏe
    • Dinh dưỡng
    • Lối sống
    • Dưỡng sinh
    • Sức khỏe tình dục
    • Xét nghiệm – Giải phẫu bệnh – Chẩn đoán hình ảnh
  • Thuốc và biệt dược
    • Tra cứu thông tin thuốc
    • Tìm thuốc theo hoạt chất
    • Tìm thuốc theo bệnh
    • Gửi thông tin thuốc
  • Y học quanh ta
    • Mẹo vặt chăm sóc sức khỏe
    • Món ngon cho sức khỏe
    • Hướng dẫn sử dụng thuốc
    • Đông y
    • Tây y
    • Thực phẩm chức năng
    • Thiết bị y tế
    • Thuốc hay
  • Video Clip
    • Video bệnh
    • Video sản khoa
    • Video sức khỏe
  • Góc thư giãn
  • Về chúng tôi