Sản giật được xác định là khi xuất hiện những cơn co giật hoặc hôn mê, xảy ra trên một bệnh nhân có hội chứng tiền sản giật nặng. Đây là một biến chứng cấp tính của tiền sản giật nặng nếu không được theo dõi và điều trị. Sản giật có thể xảy ra trước đẻ (50%), trong đẻ (25%) và sau đẻ (25%).
Mục lục
Sản giật là một biến chứng sản khoa cực kỳ nguy hiểm (ảnh minh họa)
Triệu chứng và chẩn đoán
Lâm sàng
Trên lâm sàng mỗi cơn giật điển hình thường trải qua 4 giai đoạn.
– Giai đoạn xâm nhiễm
- Khoảng 30 giây đến 1 phút.
- Đặc điểm: có những cơn kích thích ở vùng mặt, miệng, mí mắt nhấp nháy, nét mặt nhăn nhúm sau đó cơn giật lan tràn xuống hai tay.
– Giai đoạn giật cứng
- Khoảng 30 giây
- Biểu hiện bằng những cơn giật cứng lan toả khắp người. Toàn thân co cứng, các cơ thanh quản và hô hấp co thắt lại làm cho bệnh nhân dễ ngạt thở vì thiếu oxy.
– Giai đoạn giật gián cách
- Kéo dài khoảng 1 phút
- Sau cơn giật các cơ toàn thân giãn ra trong chốc lát, rồi liên tiếp những cơn co giật toàn thân, lưỡi thè ra thụt vào nên rất dễ bị cắn lưỡi, mặt tím do ngưng thở, miệng sùi bọt mép.
– Giai đoạn hôn mê
- Các cử động co giật nhẹ và thưa dần rồi ngưng. Bệnh nhân rơi vào tình trạng hôn mê. Tuỳ theo tình trạng nhẹ, nặng mà bệnh nhân có thể hôn mê nhẹ hoặc hôn mê sâu.
- Nếu nhẹ thì 5-7 phút bệnh nhân sẽ tỉnh lại, nếu hôn mê sâu có thể kéo dài vài giờ đến vài ngày. Bệnh nhân mất tri giác, đồng tử dãn rộng, rối loạn cơ vòng đại tiểu tiện.
Biến chứng xuất huyết não có thể xảy ra ngay khi lên cơn giật, làm bệnh nhân hôn mê sâu kéo dài và tử vong. Ngoài ra, trong những cơn giật nặng, sản phụ có thể tự cắn vào lưỡi làm chảy máu, máu có thể tràn vào thanh quản và phổi, gây chết vì ngạt thở.
Chẩn đoán
– Chẩn đoán xác định: dựa và triệu chứng lâm sàng của cơn giật điển hình trên một bệnh nhân có hội chứng tiền sản giật nặng.
– Chẩn đoán phân biệt:
- Động kinh: có tiền sử động kinh trước khi có thai.
- Cơn Tetanie: có thể có hay không có tiền sử. Các ngón tay duỗi thẳng và co dúm lại như người đỡ đẻ.
- Cơn Hysteria: sự biểu hiện các cơn giật không giống nhau, tuy không tỉnh nhưng người xung quanh nói vẫn biết. Mất tri giác nhưng không mất phản xạ.
- Các tai biến mạch máu não: xuất huyết não, các thuyên tắc, huyết khối mạch máu não. Xuất huyết não là một biến chứng hiếm gặp ở tiền sản giật- sản giật, thường người ta phát hiện trên mổ tử thi của người chết bị sản giật. Trong những trường hợp như thế thì bệnh nhân thường có huyết áp tối thiểu rất cao, trên 120 mmHg. Do đó, vấn đề là cần điều trị tích cực những trường hợp có huyết áp tối thiểu trên 110mmHg để đề phòng xuất huyết não.
- Tổn thương não: u não, abces não.
- Các bệnh nhiễm trùng: viêm màng não, viêm não.
- Các bệnh chuyển hoá: hạ calci máu, hạ glucoza máu, hôn mê do urê máu cao, hôn mê do gan, hôn mê do đái tháo đường. . .
Biến chứng
Về phía mẹ
- Cắn phải lưỡi khi lên cơn giật
- Ngạt thở
- Phù phổi cấp
- Xuất huyết não – màng não
- Viêm gan cấp, viêm thận cấp
- Mù mắt, thong manh, ngớ ngẩn
- Để lại di chứng cao huyết áp mãn, viêm gan, viêm thận mãn.
Về phía con
- Thai kém phát triển trong tử cung.
- Đẻ non do phải can thiệp sản khoa.
- Thai chết lưu trong tử cung.
Xử trí
Khi sản giật xảy ra, phải hết sức bình tĩnh thực hiện ngay các bước sau trước khi đưa đi cấp cứu:
- Dùng que gỗ ngáng qua mồm sản phụ rồi buộc chặt ra sau gáy để đề phòng sản phụ cắn vào lưỡi.
- Để sản phụ nằm nghiêng đầu về một bên cho đờm dãi chảy ra dễ dàng, hoặc dùng khăn sạch móc đờm dãi để sản phụ thở được.
- Đưa sản phụ đi cấp cứu phải thật nhẹ nhàng, tránh xốc vác thô bạo.
Để phòng bệnh, cần khám thai đúng hẹn, nếu có dấu hiệu bệnh lý thì phải điều trị theo sự hướng dẫn của cán bộ y tế. Người có bệnh thận, tăng huyết áp từ trước phải đến cơ sở y tế theo dõi chặt chẽ, điều trị tích cực. Nếu bệnh tăng dần lên trong khi có thai thì phải đình chỉ thai sớm để cứu tính mạng người mẹ.
Vào những tháng cuối, tránh ăn mặn hoặc các thức ăn dễ gây dị ứng. Có chế độ lao động thích hợp, tránh làm việc nặng, gần đến ngày đẻ phải nghỉ ngơi. Mùa rét phải mặc ấm, tránh nhiễm lạnh.
Benh.vn