Mục lục
Tìm hiểu chung về Aldosteron
Aldosteron là một corticoid chuyển hóa muối-nước (mineralocorticoid) được vùng cầu của vỏ thượng thận chế xuất. Hệ thống renin – angiotensin -aldosteron kiểm soát giải phóng Aldosteron. Giảm thể tích dịch ngoài tế bào gây giảm dòng máu tới thận và tình trạng này sẽ kích thích thận sản xuất và bài xuất renin. Renin tác động trên angiotensinogen để hình thành angiotensin I, chất này khi có mặt angiotensin – coverting enzym (ACE), được chuyển đổi thành angiotensin II. Angiotensin II kích thích vỏ thượng thận tăng sản xuất aldosteron.
Vai trò của Aldosteron trong quá trình chuyển hóa của cơ thể là tham gia kiểm soát natri và kali. Aldosteron gây các tác động tại các ống lượn xa, tại đó nó gây tăng tái hấp thu natri và clo đồng thời gây tăng bài xuất kali và ion hydrogen.
Hậu quả của các tác động này là làm tăng khả năng giữ lại nước và gây tăng thể tích dịch ngoài tế bào. Tác dụng cuối cùng của các thay đổi nồng độ Aldosteron là tham gia vào điều hòa huyết áp.
Đo nồng độ Aldosteron được thực hiện trên cả mẫu huyết tương và mẫu nước tiểu. Các thông tin thu được giúp ích cho chẩn đoán cường Aldosteron tiên phát (do tình trạng bất thường của vỏ thượng thận gây nên) và cường Aldosteron thứ phát (là tình trạng do tăng kích thích quá mức đối với vỏ thượng thận bởi một số chất như angiotensin hay ACTH gây nên).
Chỉ định xét nghiệm
Để chẩn đoán tình trạng cường Aldosteron tiên phát hay thứ phát.
Để đánh giá sản xuất Aldosteron thượng thận.
Để chẩn đoán phân biệt các rối loạn nước và điện giải.
Cách lấy bệnh phẩm
– Máu: xét nghiệm được tiến hành trên huyết tương. Đối với bệnh nhân đang nằm viện, lấy một mẫu máu khi bệnh nhân ở tư thế nằm và lấy mẫu máu thứ hai sau đó 4h khi bệnh nhân ở tư thế đứng và đi lại. Đối với bệnh nhân ngoại trú, chỉ cần lấy một mẫu máu khi BN đang ở tư thế đứng nếu họ đã được yêu cầu duy trì tư thế này từ 2h trước.
Cần giải thích cho bệnh nhân về ảnh hưởng của tư thế đối với kết quả xét nghiệm. Không nhất thiết yêu cầu BN phải nhịn ăn trước khi lấy máu xét nghiệm. Trừ khi có chỉ dẫn đặc biệt nào khác, hướng dẫn BN thực hiện chế độ ăn chứa 3 g natri trong ít nhất 2 tuần trước khi xé nghiệm.
– Nước tiểu: Thu bệnh phẩm nước tiểu 24h vào một bình thu mẫu nước tiểu có chứa 1 g acid Boric. Nước tiểu được bảo quản trong tủ mát hay trong đá.
Nếu có thể được, ngừng dùng tất cả các thuốc có thể có ảnh hưởng tới kết quả xét nghiệm trong vòng 2 tuần trước khi lấy máu xét nghiệm.
Giá trị bình thường
– Huyết tương (tư thế ngồi/ 8 – 10h sáng): 4 – 31 ng/dL hay 111 – 860 pmol/L.
– Huyết tương (tư thế nằm/ 8 – 1 h sáng): < 16 ng/dL hay < 444 pmol/L.
– Huyết tương (tư thế ngồi/ 4 – 6h chiều): 2 – 23 ng/dL hay 55,48-638,02 pmol/L.
– Bài tiết qua nước tiểu: 6 – 25 ́g/ngày hay 17 – 69 nmol/ngày.
Tăng nồng độ Aldosteron máu
Các nguyên nhân chính thường gặp là:
– Tăng sản vỏ thượng thận.
– Các khối u biểu mô tuyến sản xuất Aldosteron (aldosterone -producing adenoma).
– Cường Aldosteron tiên phát (hội chứng Conn).
– Cường Aldosteron thứ phát:
+ Xơ gan cổ chướng.
+ Suy tim ứ huyết.
+ Tăng kali máu.
+ Giảm natri máu.
+ Giảm thể tích máu.
– Chế độ ăn ít natri.
– Hội chứng thận hư.
– Chảy máu.
– Tăng huyết áp ác tính.
– Có thai.
– Tình trạng stress.
– Hội chứng Barter.
Giảm nồng độ Aldosteron máu
Các nguyên nhân chính thường gặp là:
– Bệnh Addison hay suy thượng thận tiên phát.
– Tình trạng suy giảm Aldosteron kèm giảm nồng độ renin máu(hyporeninemic hypoaldosteronism).
– Tăng sản tế bào thượng thận bẩm sinh (congenital adrenal hyperplasia [CAH]).
– Chế độ ăn có quá nhiều natri.
– Tăng natri máu.
– Giảm kali máu.
– Hội chứng mất muối: bệnh thận kẽ (salt-losing syndrome).
– Nhiễm trùng huyết.
– Nhiễm độc thai nghén.
Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm
– Kết quả XN có thể bị thay đổi do chế độ ăn (khẩu phần muối), hoạt động thể lực, uống cam thảo và do tư thế của bệnh nhân.
– Các thuốc có thể làm tăng nồng độ Aldosteronn máu là: Corticotropin, diazoxid, thuốc lợi tiểu, hydralazin hydrochlorid, natri nitroprussid, thuốc ngừa thai uống, kali.
– Các thuốc có thể làm giảm nồng độ Aldosteron máu là: Fludrocortison acetat, methyldopa, các thuốc chống viêm không phải steroid, propranolol, steroid.
Lợi ích của xét nghiệm định lượng Aldosteron
Xét nghiệm cơ bản cho phép chẩn đoán xác định tình trạng cường Aldosteron: Khi nồng độ Aldosteron huyết tương > 100 ng/dL tình trạng cường Aldosteron máu được xác nhận.
Kết hợp với xác định hoạt độ renin huyết tương, xét nghiệm cho phép xác định tình trạng cường Aldosteron này là tiên phát hay thứ phát: Cường Aldosteron tiên phát gây tăng nồng độ Aldosteron huyết tương và hoạt độ renin huyết tương thấp.
Các hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên y học bằng chứng cường Aldosteron tiên phát có thể chiếm tới 15% các BN bị tăng huyết áp, nhất là ở các đối tượng tuổi trung niên. Sử dụng chỉ số nồng độ Aldosteron huyết tương/hoạt độ renin huyết tương làm ngẫu nhiên (random serum aldosteron/plasma renin activity ratio) với giá trị điểm cắt (cut-off values) đủ cao được coi là sẽ làm tăng cơ hội chẩn đoán tình trạng này.
Xét nghiệm thực hành Lâm sàng