Áp xe gan Amip: Biến chứng và điều trị
Mục lục
BIẾN CHỨNG CỦA ÁP XE GAN AMIP
1. Biến chứng do vỡ ổ áp xe
– Vỡ vào phổi: bệnh nhân khạc ra mủ hoặc ộc ra mủ, mủ có màu socola, không thối. Cần phân biệt với áp xe phổi (áp xe phổi mủ khạc màu trong đục, có mùi thối).
– Vỡ vào màng phổi: gây tràn dịch màng phổi phải. Tràn dịch thường nhiều, gây khó thở đột ngột, đây là một cấp cứu nội khoa phải chọc màng phổi hút dịch nếu không bệnh nhân bị chết vì choáng hoặc bị ngạt thở.
– Vỡ vào màng ngoài tim: hay xảy ra với áp xe gan nằm ở phân thùy 7 – 8 hoặc ổ áp xe ở gan trái. Đột nhiên bệnh nhân khó thở dữ dội, tím tái, khám tim thấy các dấu hiệu lâm sàng của tràn dịch màng ngoài tim. Phải chọc hút dịch màng ngoài tim cấp cứu nếu không bệnh nhân sẽ chết vì hội chứng ép tim cấp.
– Vỡ vào màng bụng gây viêm phúc mạc toàn thể: đột nhiên đau bụng, sốt tăng lên, bụng cứng, đau toàn bụng, khám thấy bụng có dịch, chọc hút ra mủ. Phải kịp thời dẫn lưu ổ bụng nếu không bệnh nhân chết vì choáng nhiễm khuẩn.
– Vỡ vào ống tiêu hoá như: vỡ vào dạ dày (nôn ra mủ), vỡ vào đại tràng (ỉa ra mủ).
2. Biến chứng do mưng mủ sâu kéo dài
Biến chứng này dẫn tới cơ thể ngày càng suy kiệt và bệnh nhân sẽ tử vong.
3. Biến chứng bội nhiễm ổ áp xe
Ổ áp xe gan do a mip để lâu có thể bị nhiễm khuẩn thêm vào, thường là vi khuẩn yếm khí, vi khuẩn Gram âm. Biến chứng này gặp l% trường hợp.
ĐIỀU TRỊ
1. Dùng thuốc chống Amip đơn thuần
a. Chỉ định:
– Dùng thuốc diệt Amip đơn thuần với các áp xe gan do Amip thể nhẹ hoặc thể vừa.
– Dùng thuốc diệt Amip đơn thuần với loại áp xe gan Amip có kích thước không lớn quá (đường kính khoảng 6cm).
– Dùng thuốc diệt Amip đơn thuần cho những bệnh nhân bị áp xe gan do Amip đến sớm (trước 1 tháng).
b. Các nhóm thuốc diệt Amip
– Emetine: Emetinehydrochlorium là một Alcaloide của vỏ rễ cây thuộc họ Céphaelis Ipécacuanha rubicac. Ngày nay người ta dùng Dehydro emétine là Emétine tổng hợp do Blanc Osbon và A.Brossi tìm ra năm 1959 nó mạnh hơn Chlohy rate emétine gấp 6 lần, ít độc hơn 2 lần, thải trừ nhanh nó bị loại trừ ra khỏi tổ chức gan nhanh gấp 2 lần, ra khỏi tim cũng nhanh hơn, vì vậy muốn dùng liều tiếp theo chỉ cần sau 2 tuần.
+ Biệt dược: Dametine, Mebadin.
+ Dạng thuốc: Viên bọc đường 10mg – ống 1ml: 0,03; 2ml: 0,02-0,06.
+ Liều trung bình: lmg/kg/24hx10ngày. Trong các thể nặng có thể tăng liều lên 15-2mg/kg/24h x15-20 ngày (uống lúc no hoặc tiêm).
– Nhóm 5-Metronidazol (tìm ra: Nakamura 1955, áp dụng lâm sàng 1996).
+ Biệt dược: Delagyl, Nivaquin, Quinogal, Reschine.
+ Dạng thuốc: viên nén l00mg, 150mg, 250mg, ống tiêm 2ml: 50-l00mg.
+ Liều lượng, cách dùng: 600mg/24h trong 2-3 ngày sau giảm liều xuống 300mg/24h cả đợt điều trị 3 tuần uống hoặc tiêm bắp sâu.
Sau khi đã diệt hết Amip ở gan, phải tiêu diệt Amip ở ruột nhất là dạng kén Amip để tránh tái phát ta dùng dẫn chất Idooxquinoléin:
+ Direxiod viên 0,22 cho 3 viên x 3lần/24h trong 20 ngày.
+ Bénarsal (diphétarsone) viên 0,5 (loại dẫn chất arsénique ).
Liều: 2 viên x 2lần/24h x l0 ngày.
+ Aminarsone (carbarsone) viên 0,25: 3 viên/24h x 5 ngày, nghỉ 5 ngày lại uống đợt 2.
2. Chọc hút mủ ổ áp xe gan Amip với thuốc diệt Amip
a. Chỉ định:
– Ổ áp xe gan quá to đường kính > 6cm.
– Bệnh nhân bị áp xe gan do Amip đến muộn trên 1 tháng.
b. Phương pháp chọc hút mủ:
Chọc hút mủ dưới hướng dẫn của soi ổ bụng hoặc của siêu âm. Số lần chọc hút có thể 1,2 thậm chí 3 lần. Thực tiễn cho thấy có trường họp chọc hút tới 2,5 lít mủ phối hợp với thuốc diệt Amip khỏi hoàn toàn.
3. Phẫu thuật kết hợp với dùng thuốc diệt Amip
– Chỉ định: ngày càng thu hẹp, chỉ giới hạn trong một số trường hợp sau:
+ Khi áp xe gan đã biến chứng nguy hiểm.
+ Ở bệnh nhân áp xe gan có đe dọa biến chứng nhưng vì một lý do nào đó không chọc hút mủ ổ áp xe được thì phải phẫu thuật.
+ Bệnh nhân bị áp xe gan Amip đến quá muộn (khi bệnh kéo dài trên 4 tháng) điều trị nội khoa bằng chọc hút mủ và thuốc diệt Amip không có kết quả.
+ Ổ áp xe quá to, gan to quá rốn tới hố chậu và nổi phồng lên, sờ vào thấy căng như một bọc nước.
– Các thuốc diệt Amip mới
* Thuốc mới: Sernidazole (biệt dược Flagentyl) do hãng Rhone Poulene Rore giới thiệu vào thị trường Việt nam 1995.
Dạng thuốc: viên nén 500mg đóng hộp 1 vỉ gồm 4 viên là thuốc thuộc thế hệ thứ 3 diệt Amip sau Emetine và Métromdzole. Nó là chất dẫn xuất tổng hợp nhóm 6 – Nitronidozole có hoạt tính diệt ký sinh trùng (Entamoeba vegétative histolytica, Glandia intestinale, Trichomonas vaginalis và vi khuẩn kỵ khí).
Liều điều trị: 500mg x 3viên/ 24h dùng một đợt trong 5 ngày, với ổ áp xe có kích thước ưới 6cm. Nếu ổ áp xe trên 6cm cần chọc hút kếp hợp với thuốc Flagentyl liều như trên.