Bệnh giãn phế quản được định nghĩa là giãn không hồi phục một phần của cây phế quản, có thể giãn ở phế quản lớn trong khi phế quản nhỏ vẫn bình thường hoặc giãn ở phế quản nhỏ trong khi phế quản lớn bình thường.
Mục lục
Phân loại bệnh giãn phế quản
Có thể phân loại giãn phế quản theo nguyên nhân: giãn phế quản do tắc phế quản (dị vật, u nội phế quản, sẹo cũ của các chấn thương, viêm nhiễm…). Giãn phế quản do viêm, hoại tử thành phế quản (lao, viêm phổi, áp xe phổi, xơ hoá kén).
Triệu chứng lâm sàng bệnh giãn phế quản
Triệu chứng toàn thân
Triệu chứng toàn thân phụ thuộc vào mức độ, nguyên nhân và biến chứng của bệnh. Có thể có sút cân, thiếu máu…
Triệu chứng cơ năng
Khạc đờm: thường gặp, khạc đờm nhiều từ 500-1000 ml/24 giờ, đờm mủ, có khi hôi thối do vi khuẩn kỵ khí. Khi để lắng đờm có 3 lớp: lớp trên là bọt; lớp giữa là nhầy mủ; lớp dưới là mủ đục. Bệnh nhân sốt cao kéo dài, những đợt cấp thường có sốt và khạc đờm nhiều.
Ho ra máu: thường ho ra máu thể trung bình, tái phát nhiều lần, kéo dài trong nhiều năm
Khó thở: biểu hiện của suy hô hấp, có thể có tím.
Đau ngực: là dấu hiệu sớm của nhiễm khuẩn phổi ở vùng giãn phế quản.
Triệu chứng thực thể
- Khám phổi có thể không thấy gì hoặc nghe thấy ran ẩm, ran phế quản ở những vùng có tổn thương.
- Khám đường hô hấp trên: có thể thấy viêm mũi họng mạn tính, viêm xoang mạn tính.
- Móng tay khum, ngón dùi trống.
Xét nghiệm cận lâm sàng
X quang phổi
Các tổn thương thường gặp là:
- Các đám mờ hình ống biểu hiện của các phế quản bị lấp đầy chất nhầy.
- Thành phế quản tạo thành các đường song song (đường ray).
- Thể tích của thuỳ phổi có giãn phế quản nhỏ lại
- Có các ổ sáng nhỏ giống hình ảnh tổ ong, có thể có ổ sáng với mực nước ngang kích thước thường không quá 2 cm.
- Hình ảnh viêm phổi tái diễn hàng năm xung quanh khu vực giãn phế quản.
Chụp phế quản cản quang
Dùng chất cản quang (lipiodol) bơm vào cây phế quản, có thể thấy phế quản giãn hình trụ, hình túi, hình tràng hạt.
Soi phế quản: quan sát tình trạng lòng phế quản, phát hiện các phế quản bị gấp khúc, bị chít hẹp, xác định vị trí chảy máu, và hút dịch phế quản tìm vi khuẩn.
Chụp cắt lớp vi tính: lớp mỏng, độ phân giải cao (tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán xác định giãn phế quản). Các dấu hiệu có thể gặp:
- Đường kính trong của phế quản lớn hơn động mạch đi kèm.
- Các phế quản không nhỏ dần được quy định là khi 1 phế quản trên một đoạn dài 2 cm có đường kính tương tự phế quản đã phân chia ra phế quản đó.
- Thấy phế quản ở cách màng phổi thành ngực dưới 1 cm.
- Thấy phế quản đi sát vào màng phổi trung thất.
- Thành phế quản dày.
Các xét nghiệm khác
- Các xét nghiệm đờm tìm vi khuẩn, nấm, tìm trực khuẩn kháng cồn, kháng toan (AFB).
- Khám tai mũi họng.
- Làm điện tâm đồ để phát hiện sớm tâm phế mạn.
Chẩn đoán bệnh giãn phế quản
Chẩn đoán xác định
Dựa vào
- Tiền sử: ho và khạc đờm kéo dài, ho ra máu tái phát, kéo dài, có thể có móng tay khum.
- Chụp cắt lớp vi tính, chụp phế quản có cản quang: có hình ảnh giãn phế quản.
Chẩn đoán phân biệt
- Viêm phế quản có mủ, viêm phế quản mạn tính có giãn phế nang (rất khó).
- Áp xe phổi: rất khó phân biệt khi giãn phế quản có đợt bội nhiễm cấp.
- Lao phổi: cần tìm AFB nhiều lần trong đờm hoặc dịch phế quản.
- Kén hơi ở phổi: phải xác định bằng chụp phế quản có cản quang.
Chẩn đoán nguyên nhân
Khi soi phế quản, hoặc chụp cắt lớp vi tính thấy tổn thương:
- U phế quản cần làm sinh thiết để xác định.
- Dị vật: dị vật vào phế quản từ lâu bị bỏ quên.
- Sỏi phế quản: hiếm gặp thường không được chẩn đoán.
- Phế quản bị tắc do: lao đang tiến triển, sẹo cũ của lao, viêm xơ hoá phế quản.
Điều trị bệnh giãn phế quản
Điều trị nội khoa
Dẫn lưu đờm mủ phế quản: hướng dẫn bệnh nhân cách ho khạc đờm và vỗ rung lồng ngực kết hợp với dẫn lưu theo tư thế.
Điều trị bội nhiễm phế quản:
- Lựa chọn kháng sinh ban đầu, dùng đường uống hay đường tiêm tuỳ theo mức độ nhiễm trùng.
- Thay đổi kháng sinh dựa theo đáp ứng lâm sàng và kết quả kháng sinh đồ nếu có.
- Thời gian dùng kháng sinh: tuỳ theo từng trường hợp. Thời gian dùng kháng sinh thông thường: 1-2 tuần. Những trường hợp giãn phế quản nặng, vi khuẩn kháng thuốc: thường cần dùng kháng sinh dài ngày hơn, hoặc bội nhiễm do trực khuẩn mủ xanh, hoặc tụ cầu vàng: thời gian dùng kháng sinh có thể tới 3 tuần.
Nếu có hội chứng xoang phế quản (GPQ và viêm đa xoang mạn tính): Cho bệnh nhân uống erythromycine 10 mg/kg/ngày, chia 2 lần, kéo dài từ 6 – 24 tháng. Không dùng đồng thời với theophyllin hoặc các thuốc cùng nhóm xanthin do nguy cơ gây rối loạn nhịp tim: xoắn đỉnh.
Điều trị triệu chứng
– Thuốc giãn phế quản khi nghe phổi có ran rít, ran ngáy.
– Thở oxy trong đợt cấp khi có thiếu oxy máu.
– Uống đủ nước, truyền dịch để làm loãng đờm.
Điều trị ho máu
– Ho ra máu nhẹ (lượng máu ho khạc < 50 ml/ngày): Nằm nghỉ, ăn lỏng, dùng thuốc giảm ho, an thần.
– Ho máu mức độ trung bình (lượng máu ho khạc 50-200 ml/ngày).
- Chăm sóc chung (như trên)
- Transamin 250mg × 4 ống/ngày tiêm tĩnh mạch.
- Morphine 0,01 g tiêm dưới da hoặc tĩnh mạch (thận trọng khi có suy hô hấp mạn).
- Dùng kháng sinh để phòng nhiễm khuẩn
– Ho ra máu nặng: lượng máu ho khạc 200 – 500 ml/ngày.
- Chăm sóc chung, chỉ định dùng morphine, các thuốc co mạch, kháng sinh: như trên.
- Truyền dịch, truyền máu bồi phụ khối lượng tuần hoàn.
– Ho máu rất nặng > 500 ml/ngày:
- Các biện pháp điều trị như ho máu mức độ nặng.
- Soi phế quản ống mềm: xác định vị trí chảy máu, giải phóng máu đọng.
- Chụp động mạch phế quản gây bịt tắc động mạch phế quản nếu thấy hình ảnh búi phình, thông động mạch.
- Đặt nội khí quản, hoặc mở khí quản để hút loại bỏ các cục máu đông gây bít tắc phế quản.
- Bù khối lượng máu mất hoặc các chế phẩm cao phân tử.
– Phẫu thuật: chỉ định cắt phân thuỳ, thuỳ hoặc cả bên phổi cho những trường hợp giãn phế quản khu trú; giãn phế quản có ho ra máu nặng hoặc ho ra máu tái phát.
Điều trị ngoại khoa
Cắt thuỳ phổi hoặc cắt một bên phổi.
– Chỉ định:
- Giãn phế quản khu trú một thuỳ, một bên phổi (chỉ số FEV1 > 50%).
- Ho ra máu nhiều lần.
- Tắc do khối u.
– Chống chỉ định:
- Giãn phế quản thể lan toả.
- Có triệu chứng của suy hô hấp mạn tính.
Phòng bệnh giãn phế quản
- Không hút thuốc lá, thuốc lào, tránh môi trường có nhiều bụi khói.
- Vệ sinh răng miệng, tai – mũi – họng.
- Điều trị triệt để các ổ nhiễm khuẩn vùng tai mũi họng, răng miệng, các bệnh về đường hô hấp như viêm phế quản cấp, áp xe phổi.
- Tiêm phòng cúm hàng năm để đề phòng những đợt bội nhiễm của giãn phế quản.
- Điều trị sớm lao sơ nhiễm ở trẻ em.
- Đề phòng và lấy sớm dị vật phế quản.
- Rèn luyện thân thể thường xuyên để tăng sức đề kháng của cơ thể. Giữ ấm cổ ngực, đề phòng các đợt bội nhiễm khi đã bị giãn phế quản.
Cẩm nang truyền thông các bệnh thường gặp – Bv Bạch Mai