Cuối cùng của loạt bài viết về Basedow lần này chính là các phương pháp điều trị Basedow
Có 3 phương pháp chủ yếu :
– Điều trị nội khoa
– Điều trị phóng xạ bằng I131
– Điều trị ngoại khoa.
1. Điều trị nội khoa:
1.1. Chỉ định:
– Lúc bệnh mới bắt đầu.
– Thể nhẹ và vừa
– Bướu to vừa, lan toả, không có nhân.
– Bệnh nhân có điều kiện điều trị lâu dài ít nhất là 18 tháng với sự theo dõi chặt chẽ của thầy thuốc.
– Tác dụng nhanh của thuốc kháng giáp trạng tổng hợp.
1.2. Thuốc kháng giáp trạng tổng hợp:
Có nhiều loại, ở đây nêu 2 nhóm được dùng rộng rãi.
a) Nhóm Thioure
+ Methylthiouracil (MTU) : Hiện nay ít dùng viên 25mg, 50mg, 100mg, 250mg.
– Liều tấn công 200-300mg/ngày, chia 2 lần. Uống từ 4-6 tuần. Khi thấy tình trạng đẳng giáp trạng thì chuyển sang liều củng cố.
– Liều củng cố: bằng nửa liều tấn công trong 2 tháng → đẳng giáp.
– Liều duy trì: thường từ 1/2-1 viên/ngày, kéo dài 18 tháng.
Liều dùng phải được kiểm tra thông qua lâm sàng (mạch, cân nặng, triệu chứng cường giao cảm) và cận lâm sàng (T3-T4, FT3, FT4).
+ Propylthiouracil (PTU) viên 25mg, 50mg
– Liều tấn công: 250mg-300mg, kéo dài 4-6 tuần.
– Liều củng cố: 100-150mg, kéo dài 8 tuần
– Liều duy trì: 1/2-1 viên/ngày, kéo dài 18 tháng.
+ Benzylthiouracil; (Basdène) viên 25mg.
– Liều tấn công: 200-300mg, kéo dài 4-6 tuần.
– Liều củng cố: 100-150ng, kéo dài 8 tuần.
– Liều duy trì: 1/2-1viên/ngày, kéo dài 18 tháng.
b) Nhóm mercaptoimidazol
+ Néomercazol 5mg
+ Carbimazol 5mg
+ Metothyrine: 10mg , thyrozol 5 mg , thyamazol 5 mg .
– Liều tấn công: 30mg/ngày, kéo dài 4-6 tuần.
– Liều củng cố: 15mg/ngày/8 tuần
– Liều duy trì: 1/2-1 viên/ngày/18 tháng.
– Tác dụng của các thuốc kháng giáp trạng tổng hợp chỉ thấy mạnh nhất sau 1-2 tuần điều trị. Tình trạng đẳng giáp thu được sau 2 tháng.
– Điều trị nội khoa khỏi hẳn trong 50-70% các trường hợp. Tái phát khoảng 20-40%.
– Các thuốc này có tác dụng ức chế sự nối đôi của các Iodotyrosine và sau đó ức chế hình thành MIT, DIT.
Hiện nay người ta cho rằng kháng giáp trạng tổng hợp cũng có tác dụng huỷ miễn dịch.
1.3. Lugol
Tác dụng của Iodure là:
– Giảm quá trình ôxy hoá và hữu cơ hoá Iode (gắn Iode vào hợp chất hữu cơ) còn gọi là hiệu ứng wolff chaikoff.
– Giảm sự phát triển mạch máu trong tuyến.
– Giảm vận chuyển Iode vào tế bào
– Giảm tách T3 và T4 với Thyroglobuline.
– Tác dụng này mất đi nhanh chóng sau khi ngừng thuốc. Lugol có các dạng dung dịch với nồng độ 1% và 3% 5%.
– Lugol 5%: 30 giọt/ngày, giảm từ từ liều trước khi ngừng hẳn.
– Tác dụng nhanh và mạnh của lugol thường dùng để chuẩn bị cho các bệnh nhân trước khi phẫu thuật, điều trị cơn cường giáp trạng cấp.
1.4. Các thuốc chẹn Beta giao cảm:
Các chẹn Beta giao cảm làm giảm một phần tác dụng của nội tiết tố quá mức ở tổ chức, chủ yếu là trên tim mạch.
+ Loại không chọn lọc:
– Avlocardine 40mg
– Inderal 40mg
+ Loại chọn lọc ức chế β1 (beta 1)
– Betaloc 100mg
– Lopressor 100mg
– Sectral 200mg
Có thể dùng 1-2 viên/ngày tuỳ từng bệnh nhân. Khi mạch <70 chu kỳ/phút thì ngừng thuốc.
1.5. Thuốc an thần:
Biểu hiện kích thích thần kinh trung ương và biểu hiện cường giao cảm có thể giảm nhẹ nhờ các thuốc an thần.
– Valium, Seduxen: 5mg/1viên/ ngày
– Meprobamate: 20- 40mg/1 viên/ngày
1.6. Kết quả:
– Sau 2 tuần điều trị tấn công, 85% các bệnh nhân có đáp ứng tốt .
– Tình trạng đẳng giáp thu được sau 8 tuần điều trị. Khỏi hẳn có thể đạt từ 40-70% các trường hợp.
2. Điều trị bằng Isotope (phóng xạ):
2.1. Nguyên tắc:
Tuyến giáp hấp thu chọn lọc Iode và sự hấp thu càng mạnh khi tuyến giáp càng cường chức năng.
– I127, I131 phóng ra hai loại tia: tia Beta chiếm 90% chỉ phóng gần < 2mm, tia Alpha chiếm 10% và phóng khá xa, phá huỷ tuyến mạnh hơn.
– Chủ yếu điều trị chọn lọc bằng tia beta. Thực tế không có nguy hiểm nào đối với các bộ phận lân cận ngay cả ở rất gần tuyến giáp như khí quản, thần kinh quặt ngược, tuyến cận giáp trạng.
– Dùng 1 liều chức năng nhằm phá huỷ một số tế bào sản xuất hormon T3 ,T4 các tế bào chứa acide desoxyribonucleique.
2.2. Chỉ định:
– ở người > 30 tuổi . Nhiều nghiên cứu áp dụng với tuổi nhỏ hơn
– Bướu loại nhu mô, to vừa.
– Bệnh Basedow có lồi mắt nặng.
– Cường giáp tái phát sau phẫu thuật.
– Có các chống chỉ định phẫu thuật: bệnh tim, tâm thần, tăng huyết áp nặng, bệnh phổi, gan, thận nặng.
– Sau điều trị nội khoa thất bại.
– Không có điều kiện điều trị lâu dài bằng nội khoa.
2.3. Chống chỉ định:
– ở người trẻ (chống chỉ định tương đối)
– ở phụ nữ có thai, hoặc cho con bú.
– Bướu nhân, vì các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ ung thư tăng ở các bệnh nhân này sau khi điều trị bằng I131
Hoangvankhanh đã bình luận
Toi bi basedow , hien nay toi dang kham o dai hoc y ha noi. Bac sy co ke don thuoc panangin va thyrozol 2 loai thuoc nay co tac duong voi benh nhu nao , co nguoi thi mua thuoc den 4 den 5 trieu nhung toi mua 2 loai thuoc tren co 2tram nghin , toi xin bac sy tu van thuoc cho toi va kham o dau la dung ve benh cua toi . Xin chan thanh cam on cac bac sy