Hầu như ai cũng đã từng bị loét miệng do nhiều nguyên nhân khác nhau. Loét miệng không chỉ ảnh hưởng đến việc ăn uống mà còn là dấu hiệu của nhiều bệnh lý nghiêm trọng. Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ những thông tin hữu ích về căn bệnh này cho bạn.
Mục lục
Loét miệng là bệnh gì?
Loét miệng hay còn gọi là nhiệt miệng, là một tổn thương phổ biến ở niêm mạc miệng và có thể gặp ở mọi đối tượng từ trẻ em đến người lớn. Căn bệnh này rất dễ nhận biết bằng các dấu hiệu sau đây:
- Các vết loét xuất hiện ở mô mềm trong khoang miệng như loét miệng bên trong má, môi, sàn miệng, trên lưỡi hoặc nướu răng.
- Vết loét có thể nhỏ hoặc lớn, hình tròn hoặc bầu dục, màu vàng hoặc trắng và viền đỏ.
- Niêm mạc miệng chỗ loét và vùng xung quanh sưng đỏ hoặc không, thường gây cảm giác nóng hoặc ngứa râm ran.
- Vết loét có thể không đau hoặc gây đau khi bị chạm vào hoặc khi người bệnh đánh răng, ăn thức ăn mặn, cay hoặc chua.
- Vết loét trong viêm lợi loét hoại tử cấp tính: Loét ở viền lợi, nhú lợi thường lõm, viền đỏ và được phủ một lớp giả mạc màu trắng. Miệng rất hôi.
Loét miệng ít lây lan và có thể khỏi trong vòng 10 – 14 ngày mà không cần can thiệp. Tuy nhiên, bệnh có thể tái phát thường xuyên do nhiều nguyên nhân khác nhau và không dự đoán được. Bên cạnh đó, loét miệng do vi khuẩn và virus có thể lây từ người này sang người khác trong điều kiện vệ sinh kém.
Vì sao bị loét miệng?
Nguyên nhân gây loét miệng rất đa dạng, bao gồm:
Do chấn thương niêm mạc miệng
Niêm mạc miệng trầy xước hoặc trợt rách do nhiều nguyên nhân tạo điều kiện cho vi sinh vật cơ hội trong khoang miệng phát triển và gây hại, dẫn đến triệu chứng loét miệng.
Nguyên nhân gây chấn thương niêm mạc miệng:
- Chải răng quá mạnh
- Dùng bàn chải cứng
- Niềng răng bằng mắc cài
- Va đập với vật cứng
- Dùng chỉ nha khoa sai cách
- Cắn vào lưỡi, má trong
- Răng giả không vừa
Nhiễm vi khuẩn gây loét miệng
Vi khuẩn cũng là nguyên nhân gây loét miệng phổ biến, bao gồm:
- Vi khuẩn HP (Helicobacter Pylori): Vi khuẩn HP thông thường gây loét ở dạ dày – tá tràng nhưng cũng có thể khu trú trong miệng gây loét thường xuyên.
- Xoắn khuẩn giang mai: Tổn thương niêm mạc miệng ở người bệnh giang mai có thể biểu hiện như loét miệng thông thường hoặc là các sẩn mảng ở lưỡi, tổn thương dày sừng có màu trắng,…
- Vi khuẩn gây viêm lợi loét hoại tử cấp tính: bao gồm các cầu khuẩn, xoắn khuẩn loài Treponema spp., Prevotella intermedia, Fusobacterium, Porphyromonas gingivalis,…
Nhiễm virus gây loét miệng
Virus là nguyên nhân gây loét miệng chiếm tỷ lệ khá lớn, bao gồm các loài sau:
- HSV-1: HSV-1 là loại virus Herpes gây bệnh phổ biến ở miệng. Loét miệng do HSV-1 thường tự khỏi nhưng hay tái phát và có khả năng lây lan.
- HIV: Loét miệng HIV giai đoạn đầu có biểu hiện tương tự như loét miệng do các nguyên nhân khác. Bên cạnh đó, virus này gây suy giảm miễn dịch của người bệnh, do vậy làm tăng nguy cơ gây loét miệng do virus, vi khuẩn.
- Virus gây tay chân miệng: Các loại virus gây tay chân miệng như Enterovirus 71, Coxsackievirus 16, Poliovirus hay Echovirus hay gây loét trong má ở trẻ dưới 10 tuổi.
- Cytomegalovirus (CMV): CMV là virus cơ hội gây loét miệng và hay gặp ở những người có sức đề kháng kém. Loét miệng do CMV lành tính ở người bình thường nhưng có thể gây nhiều bệnh lý nguy hiểm trên phổi, não, gan, mắt,…
Rối loạn nội tiết tố
Rối loạn nội tiết tố có thể dẫn đến loét miệng thông qua cơ chế làm giảm sức đề kháng của cơ thể và làm biến đổi pH nước bọt, khiến vi khuẩn, virus dễ phát triển và gây bệnh hơn. Loét miệng do rối loạn nội tiết tố thường gặp ở những đối tượng như phụ nữ mang thai, phụ nữ trong giai đoạn mãn kinh, tiền mãn kinh và người bị căng thẳng, lo âu kéo dài.
Thiếu chất gây loét miệng
Thiếu các chất dinh dưỡng như Sắt, Acid Folic, Vitamin C, B12 hay Kẽm cũng liên quan đáng kể đến bệnh viêm loét miệng. Cơ chế gây loét miệng do tình trạng này vẫn chưa được làm rõ.
Tuy nhiên, các dưỡng chất kể trên đều đóng vai trò thiếu yếu trong sự duy trì và phát triển của tế bào. Do vậy, việc thiếu các chất này có thể khiến cơ thể suy yếu, chậm phục hồi tổn thương và tạo điều kiện cho vi khuẩn, virus phát triển gây bệnh.
Bệnh lý gây loét miệng
Loét miệng cũng là triệu chứng của một số bệnh lý hệ thống và ung thư sau đây:
- Bệnh Crohn: Đây là bệnh viêm ruột tự miễn mạn tính, tuy nhiên có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trong ống tiêu hóa, bao gồm viêm loét ở miệng,
- Lupus ban đỏ hệ thống: Tổn thương miệng dạng loét trong bệnh Lupus ban đỏ hệ thống thường gặp ở vòm miệng, niêm mạc má và lợi. Tổn thương này có thể không khỏi hoặc tái phát liên tục.
- Bệnh Behcet: Behcet là bệnh tự miễn gây tổn thương mạch máu mạn tính. Loét miệng là biểu hiện đầu tiên của bệnh, tồn tại trong 1 – 2 tuần.
- Ung thư miệng: Biểu hiện loét trong ung thư miệng là các tổn thương kéo dài trên 2 tuần và không lành, có thể trắng hoặc đỏ. Vết loét ung thư miệng có bờ lồi xung quanh, hoạt tử ở trung tâm và không gây đau.
Tác dụng phụ gây loét miệng của thuốc
Một số thuốc có thể gây ra tác dụng phụ loét miệng như:
- Thuốc ức chế miễn dịch
- Thuốc chống kết tập tiểu cầu (Clopidogrel, Aspirin)
- Thuốc hóa trị liệu ung thư
- Thuốc chống viêm (Naproxen, Indomethacin)
- Kháng sinh nhóm Fluoroquinolon
- Một số thuốc kháng virus (Abacavir, Ribavirin)
Nguyên tắc điều trị loét miệng
Loét miệng rất dễ khỏi khi dùng các biện pháp vệ sinh khoang miệng hoặc thậm chí không cần can thiệp. Tuy nhiên, trong những trường hợp loét nặng, ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống của người bệnh, tình trạng này cần được giải quyết triệt để sớm.
Nguyên tắc điều trị loét miệng bao gồm điều trị nguyên nhân phối hợp điều trị triệu chứng bằng thuốc uống hoặc bôi tại chỗ, đảm bảo giảm thiểu tối đa nguy cơ tái phát. Tùy thuộc mức độ loét, cường độ đau, tần suất loét và khả năng đáp ứng điều trị của người bệnh mà các biện pháp điều trị sẽ được điều chỉnh một cách thích hợp.
Các biện pháp chữa loét miệng
Người bệnh cần nhận biết những cách chữa loét miệng được khuyến cáo sau đây:
Thuốc điều trị loét miệng
Thuốc điều trị loét miệng bao gồm thuốc trị triệu chứng và thuốc trị nguyên nhân. Thuốc điều trị nguyên nhân được chỉ định khi loét miệng xuất phát từ các bệnh lý hoặc do nhiễm vi sinh vật gây bệnh.
Thuốc điều trị nguyên nhân:
- Thuốc sát trùng: Thuốc bôi Triclosan, Chlorhexidine, Nitrat bạc.
- Thuốc ức chế miễn dịch: Azathioprin, Cyclosporin
- Kháng sinh: Minocycline
- Thuốc kháng virus: Acyclovir, Famciclovir
- Hóa trị liệu ung thư
Thuốc điều trị triệu chứng:
- Thuốc gây tê tại chỗ: Lidocain, Benzocain
- Thuốc chống viêm tại chỗ: Diclofenac, Triamcinolon, Hydrocortison
- Thuốc chống viêm đường uống: Prednisolon, Colchicin
- Thuốc cổ truyền: Thuốc chứa dược liệu có tính thanh nhiệt, giải độc, điều hòa khí huyết như hoàng liên, hoàng cầm, bạch thược, cát căn.
- Thuốc bao vết loét từ thành phần tự nhiên.
Nước súc miệng trị loét miệng
Súc miệng bằng dung dịch sát khuẩn là một cách hiệu quả để điều trị loét miệng. Người bệnh có thể súc miệng bằng nước muối sinh lý, Baking soda hoặc nước súc miệng chứa Chlorhexidine, Povidone Iod, Nano bạc.
- Nước muối sinh lý và Baking soda có tác dụng làm sạch và cân bằng pH trong niêm mạc miệng, tuy nhiên không có hiệu quả sát trùng hay chống viêm.
- Nước súc miệng chứa Chlorhexidine và Povidone Iod có thể tiêu diệt hầu hết các vi khuẩn, virus gây bệnh, tuy nhiên có mùi vị khó chịu và không có tác dụng cải thiện triệu chứng.
- Nước súc miệng Nano bạc có tác dụng toàn diện – tiêu diệt vi khuẩn, virus, kháng viêm và thúc đẩy lành vết loét, đồng thời lành tính hơn so với nước súc miệng chứa ion bạc hay muối bạc. Loại nước súc miệng này cũng dễ sử dụng hơn với các trường hợp viêm loét miệng ở trẻ em và phụ nữ có thai nhờ không mùi vị và chứa ít tinh dầu.
Tuy nhiên người bệnh cần chọn những loại nước súc miệng sử dụng nano bạc được chuẩn hóa, công nhận độ an toàn và hiệu quả bởi các cơ quan uy tín. Hiện nay, Nano bạc TSN là loại nano bạc duy nhất được chuẩn hóa tại thị trường Việt Nam, được nghiên cứu chứng minh tác dụng và độ an toàn bởi các nhà khoa học hàng đầu. Nước súc miệng PlasmaKare là sản phẩm độc quyền chứa loại nano bạc chuẩn hóa này.
Chế độ ăn uống phù hợp
Chế độ ăn uống hợp lý không chỉ giúp loại bỏ nguyên nhân loét miệng do thiếu dưỡng chất mà còn cải thiện hệ miễn dịch và giúp cơ thể chống lại vi sinh vật gây bệnh tốt hơn.
Lưu ý trong chế độ ăn uống của người loét miệng:
- Xây dựng chế độ ăn uống cân đối các nhóm chất, bổ sung thêm thực phẩm chứa Sắt, Acid Folic, Vitamin C, B12 hay Kẽm như hoa quả, thịt bò, ngũ cốc và các loại hạt.
- Tăng cường các nhóm chất thiếu hụt thông qua thực phẩm bổ sung theo khuyến cáo từ bác sĩ và chuyên gia dinh dưỡng.
- Tránh ăn thức ăn chua, cay nóng, nhiều Acid và rượu bia, thuốc lá.
Các biện pháp trị loét miệng khác
Các biện pháp trị loét miệng tại nhà khác bao gồm:
- Vệ sinh răng miệng sạch sẽ để bệnh nhanh khỏi, hạn chế sự phát triển của vi sinh vật gây viêm loét miệng kéo dài. Chú ý dùng bàn chải có lông mềm và dùng chỉ nha khoa vệ sinh nhẹ nhàng.
- Chườm đá lạnh vào vùng loét để giảm đau và làm dịu triệu chứng viêm.
- Đắp túi trà hoa cúc, bôi mật ong, dầu dừa lên vết loét hoặc súc miệng bằng giấm táo cũng giúp giảm viêm và giảm đau, hỗ trợ loét phục hồi nhanh hơn.
- Người bệnh đang niềng răng được khuyến cáo bọc sáp nha khoa lên mắc cài để ngăn sự cọ xát vào vết loét, giúp người bệnh đỡ đau hơn.
Người bệnh khi nào cần đi gặp bác sĩ?
Nhiều nguyên nhân gây loét miệng là các bệnh lý nguy hiểm. Chính vì vậy, người bệnh cần đi khám bác sĩ ngay khi thấy loét miệng kèm các dấu hiệu bất thường sau đây:
- Loét miệng kéo dài trên 2 tuần và không khỏi
- Loét ngày càng lan rộng ra hoặc xuất hiện nhiều vết loét hơn
- Loét có đáy sâu màu vàng, trắng ngày, bờ tím và viền đỏ (dấu hiệu hoại tử)
- Trong thời gian ngắn, loét miệng tái phát liên tục
- Có các biểu hiện đi kèm khác như sốt, phát ban, tiêu chảy, viêm trong khoang miệng,…
Cách phòng ngừa loét miệng
Nguyên nhân chủ yếu gây loét miệng là do các tình trạng chấn thương, nhiễm trùng và thiếu chất. Các nguyên nhân bệnh lý và thuốc thường ít gặp hơn. Do vậy, loét miệng vẫn được coi là bệnh lành tính và có thể phòng ngừa bằng lối sống khoa học.
Những cách phòng ngừa căn bệnh này hiệu quả:
- Chế độ dinh dưỡng khoa học, đa dạng các loại thực phẩm và cân đối các nhóm chất
- Vệ sinh răng miệng sạch sẽ, đi lấy cao răng tối thiểu 6 tháng/lần và điều trị dứt điểm các bệnh lý răng miệng khác
- Tập thể dục thể thao thường xuyên
- Nghỉ ngơi hợp lý, tránh stress
- Uống tối thiểu 1,5 lít nước mỗi ngày.
- Hạn chế uống rượu bia, hút thuốc lá hay sử dụng các chất kích thích
- Tuân thủ điều trị các bệnh lý tự miễn để giảm thiểu nguy cơ biểu hiện triệu chứng loét miệng.
Trên đây là tổng hợp những điều cần biết về bệnh loét miệng. Hiểu rõ về căn bệnh này sẽ giúp bạn phòng ngừa và điều trị hợp lý, hạn chế tối đa ảnh hưởng của bệnh đến cuộc sống thường ngày. Hy vọng bài viết đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích.