Mục lục
- 1 Dạng trình bày và đăng ký thuốc Atenolol
- 2 Chỉ định của thuốc Atenolol điều trị bệnh gì?
- 3 Chống chỉ định của thuốc Atenolol
- 4 Liều và cách dùng thuốc Atenolol
- 5 Chú ý đề phòng và thận trọng khi dùng Atenolol
- 6 Tương tác thuốc
- 7 Tác dụng không mong muốn
- 8 Quá liều thuốc Atenolol
- 9 Dược động học và dược động học thuốc Atenolol
- 10 Bảo quản
Atenolo là thuốc chẹn beta có tính chọn lọc tim, được sử dụng trong các trường hợp đau thắt ngực mạn tính ổn định, nhồi máu cơ tim và dự phòng nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp; loạn nhịp nhanh trên thất; dự phòng đau nửa đầu.
Dạng trình bày và đăng ký thuốc Atenolol
Thuốc Atenolol được bào chế dạng Viên nén và đăng ký là Thuốc kê đơn nên khi sử dụng cần phải có đơn bác sỹ.
Mỗi viên thuốc Atenolol chứa 50 mg hoạt chất Atenolol
Chỉ định của thuốc Atenolol điều trị bệnh gì?
Điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực, loạn nhịp nhanh trên thất, nhồi máu cơ tim sớm (trong vòng 12 giờ đầu) và dự phòng sau nhồi máu cơ tim.
Chống chỉ định của thuốc Atenolol
- Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Sốc tim, suy tim không bù trừ, blốc nhĩ – thất độ II và độ III, chậm nhịp tim có biểu hiện lâm sàng.
- Không được kết hợp với verapamil.
Liều và cách dùng thuốc Atenolol
Tăng huyết áp: Liều khởi đầu: 25 – 50 mg / ngày / lần. Trong vòng 1 – 2 tuần, nếu chưa đáp ứng tối ưu, có thể tăng liều đến 100 mg/ngày, hoặc kết hợp với thuốc lợi tiểu hoặc thuốc giãn mạch ngoại biên.
Đau thắt ngực: Liều thường dùng 50 – 100 mg/ngày.
Loạn nhịp nhanh trên thất:
- Liều thường dùng 50 – 100 mg/ngày.
- Đối với người có độ thanh thải creatinin 15 – 35 ml/phút: liều tối đa 50 mg/ngày.
- Đối với người có độ thanh thải creatinin dưới 15 ml/phút: liều tối đa 50 mg/ngày, cách 2 ngày dùng một liều.
Chú ý đề phòng và thận trọng khi dùng Atenolol
Chú ý khi sử dụng Atenolol
- Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân suy thận nặng.
- Thận trọng khi dùng thuốc cho người bị hen phế quản và người có bệnh phổi tắc nghẽn khác.
Sử dụng thuốc Atenolol cho phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú
- Thuốc chẹn thụ thể beta có thể gây chậm nhịp tim ở thai nhi và trẻ sơ sinh, chỉ sử dụng Atenolol cho bệnh nhân trong 3 tháng cuối thai kỳ trong trường hợp thật cần thiết.
- Không nên dùng Atenolol cho phụ nữ cho con bú vì thuốc bài tiết vào sữa mẹ có thể gây chậm nhịp tim ở trẻ bú mẹ.
- Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc: Thận trọng khi dùng thuốc cho người lái xe và vận hành máy móc.
Tương tác thuốc
- Không kết hợp với verapamil vì có thể gây hạ huyết áp, chậm nhịp tim, block tim và tăng áp lực tâm thất ở cuối tâm trương.
- Kết hợp với diltiazem có thể gây nhịp tim chậm, đặc biệt xảy ra ở những người bệnh bị suy tâm thất hoặc có tiền sử dẫn truyền không bình thường.
- Kết hợp với nifedipin có thể làm tăng suy tim, hạ huyết áp nặng hoặc hội chứng đau thắt ngực xấu đi.
- Kết hợp với các thuốc làm giảm catecholamin, có thể xảy ra hạ huyết áp, và hoặc làm chậm nhịp tim nặng, do đó có thể gây chóng mặt, ngất hoặc hạ huyết áp tư thế.
- Kết hợp với Prazosin có thể xảy ra hạ huyết áp cấp ở tư thế đứng khi bắt đầu điều trị.
- Trong trường hợp kết hợp với clonidin, nếu phải ngưng thuốc thì nên ngưng sử dụng Atenolol vài ngày trước, sau đó ngưng từ từ Clonidin.
- Trong trường hợp thay clonidin bằng atenolol, sau khi ngưng clonidin vài ngày mới được dùng Atenolol.
- Có thể xảy ra tác động hiệp đồng đối với cơ tim trong trường hợp kết hợp atenolol với quinidin và các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm 1.
- Kết hợp với ergotamin có thể làm tăng co thắt mạch ngoại biên và ức chế cơ tim.
- Với các thuốc gây mê đường hô hấp: cloroform có thể gây ức chế cơ tim và cường phế vị.
- Với insulin và các thuốc chữa bệnh đái tháo đường, atenolol có thể che lấp triệu chứng nhịp tim nhanh do hạ đường huyết.
Tác dụng không mong muốn
- Thường gặp các tác dụng sau: yếu cơ, mệt mỏi, lạnh và yếu các đầu chi. Tiêu chảy,buồn nôn, tim đập chậm có thể dưới 50 lần/phút lúc nghỉ.
- Hiếm gặp: chóng mặt, nhức đầu, giảm tiểu cầu, hạ huyết áp tư thế, phát ban da, khô mắt, rối loạn thị giác.
Quá liều thuốc Atenolol
- Quá liều có thể xảy ra đối với những người khi phải điều trị cấp với liều từ 5g trở lên. Biểu hiện quá liều thường gặp là: ngủ lịm, rối loạn hô hấp, thở khò khè, ngừng xoang, chậm nhịp tim, hạ huyết áp, co thắt phế quản.
- Điều trị quá liều cần loại bỏ thuốc chưa được hấp thu bằng cách gây nôn, rửa dạ dày hoặc uống than hoạt. Atenolol có thể được loại bỏ khỏi tuần hoàn chung bằng cách thẩm tách máu. Những cách sử dụng khác cần được sử dụng theo hướng dẫn của Thầy thuốc bao gồm:
- Chậm nhịp tim: Atropin tiêm tĩnh mạch. Nếu không có đáp ứng với sự phong bế dây thần kinh phế vị, có thể dùng isoproterenol một cách thận trọng. Nếu không đáp ứng, có thể chỉ định dùng máy tạo nhịp qua tĩnh mạch.
- Block tim (độ II hoặc độ III): dùng isoproterenol hoặc máy tạo nhịp qua tĩnh mạch.
- Suy tim: dùng digitalis và thuốc lợi tiểu. Glucagon có thể được dùng.
- Hạ huyết áp: dùng chất co mạch như dopamin hoặc adrenalin và liên tục theo dõi huyết áp.
- Co thắt phế quản: sử dụng các chất kích thích bêta 2 như isoproterenol hoặc terbutalin.
- Hạ đường huyết: truyền tĩnh mạch glucose.
Tùy theo mức độ nặng của triệu chứng, có thể cần chăm sóc hỗ trợ tích cực và các phương tiện hỗ trợ tim, hô hấp.
Dược động học và dược động học thuốc Atenolol
Dược lực học thuốc Atenolol
Atenolol là thuốc ức chế thụ thể bêta- adrenergic với tác động chủ yếu lên thực thể Bêta 1. Thuốc có tác dụng hạ huyết áp nhưng không có tác dụng ổn định màng.
Dược động học thuốc Atenolol
- Sau khi uống, Atenolol được hấp thu theo đường tiêu hóa. Khả dụng sinh học của Atenolol khoảng 45% nhưng có sự khác nhau giữa các người bệnh. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 2-4 giờ. Khoảng 6-16% Atenolol gắn với protein huyết tương.
- Thuốc được phân bố rộng rãi vào các mô ngoài mạch nhưng chỉ có một lượng nhỏ được tìm thấy trong hệ thần kinh trung ương.
- Atenolol chỉ được chuyển hóa một lượng nhỏ, dưới 10% liều dùng được bài tiết là chất chuyển hóa. Thời gian bán hủy của thuốc trong huyết tương là từ 6-9 giờ đối với người có chức năng thận bình thường. Tác dụng trên mạch và huyết áp dài hơn và duy trì được ít nhất là 24 giờ.
- Thời gian bán hủy của thuốc trong huyết tương tăng lên đối với người có chức năng thận giảm và không bị ảnh hưởng bởi bệnh gan.
- Phần lớn thuốc được đào thải qua thận dưới dạng không thay đổi.
Bảo quản
Đựng trong bao bì kín, tránh ánh sáng. Bảo quản ở nhiệt độ phòng: 20 – 25 oC.