Mục lục
Azithromycin là một kháng sinh mới có hoạt phổ rộng thuộc nhóm macrolid, được gọi là azalid. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn mạnh bằng cách gắn với ribosom của vi khuẩn gây bệnh.
Dạng trình bày và đăng ký thuốc Azithromycin
Viên nang
Thuốc kê đơn
Thành phần
Azithromycin dihydrat (Tương đương Azithromycin … 250 mg)
Tá dược (Lactose, Talc, Magnesi stearate) … vừa đủ
Dược lực học
Azithromycin là một kháng sinh có hoạt phổ rộng thuộc nhóm macrolid. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn mạnh bằng cách gắn với ribosom 50s của vi khuẩn gây bệnh, ngăn cản quá trình tổng hợp protein của chúng.
Azithromycin có tác dụng tốt trên nhiều chủng vi khuẩn Gram dương, Gram âm như Streptococcus, Pneumococcus, Staphylococcus aureus, Clostridium, Corynebacterium, Peptostreptococcus, Propionibacterium, Heamophilus, Moraxella catarrhalis, Acinebacter, Yersinia, Legionella pneumophilia, Bordeteella pertussis, Neisseria gonorrhoeae, Campytobater sp., Mycobacterium, Mycoplasma, Listeria, Chlamydia…
Dược động học
Azithromycin sau khi uống được phân bố rộng rãi trong cơ thể, sinh khả dụng khoảng 40%. Thức ăn làm giảm hấp thu azithromycin khoảng 50%. Sau khi dùng thuốc, nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong vòng 2-3 giờ. Thuốc được phân bố chủ yếu trong các mô: phổi, amidan, tiền liệt tuyến, bạch cầu hạt và đại thực bào,… cao hơn trong máu nhiều lần (khoảng 50 lần nồng độ tối đa tìm thấy trong huyết tương).
Tuy nhiên, nồng độ thuốc trong hệ thống thần kinh trung ương rất thấp. Một lượng nhỏ azithromycin bị khử methyl ở gan. Thuốc thải trừ qua mật, thận ở dạng chuyển hoá hoặc không biến đổi. Khoảng 6 liều uống thải trừ qua nước tiểu trong vòng 72 giờ dưới dạng không biến đổi. Nửa đời thải trừ cuối cùng ở huyết tương tương đương nửa đời thải trừ trong các mô mềm đạt được sau khi dùng thuốc từ 2-4 ngày.
Chỉ định
– Nhiễm khuẩn đường hô hấp: viêm xoang, viêm amidan, viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi.
– Nhiễm khuẩn da, mô mềm, viêm tai giữa.
– Nhiễm khuẩn đường sinh dục chưa biến chứng do Chlamydia trachomatis hoặc Neisseria gonorrhoeae không đa kháng.
Chống chỉ định
Người quá mẫn với Azithromycin hoặc bất kỳ kháng sinh nào thuộc nhóm macrolid.
Liều và cách dùng
Dùng một lần mỗi ngày, uống 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi ăn.
* Người lớn: Nếu không có chỉ dẫn khác của Bác sĩ, dùng theo hướng dẫn sau:
– Điều trị bệnh lây qua đường sinh dục do Chlamydia trachomatis: liều duy nhất 4 viên.
– Điều trị các nhiễm khuẩn khác: 2 viên/ ngày x 3 ngày hoặc ngày đầu tiên uống một liều 2 viên, 4 ngày tiếp theo uống 1 viên/ ngày.
* Trẻ em: Theo chỉ dẫn của thầy thuốc
Chú ý đề phòng và thận trọng
– Thận trọng khi sử dụng cho người mắc bệnh gan, thận, phụ nữ có thai và cho con bú.
– Đề phòng bội nhiễm nấm, vi khuẩn không nhạy cảm.
– Theo dõi phản ứng dị ứng thuốc có thể xảy ra.
Tương tác thuốc
– Nếu phải dùng đồng thời với các thuốc antacid, cimetidin nên dùng Azithromycin trước 1 giờ hoặc sau 2 giờ để tránh tương tác.
– Không dùng cùng với các dẫn chất ergotamin vì có khả năng ngộ độc.
– Theo dõi khi dùng cùng với Cyclosporin, Digoxin do Azithromycin ảnh hưởng tới chuyển hoá của những thuốc này.
Tác dụng không mong muốn
Ít gặp tác dụng không mong muốn khi dùng Azithromycin, hầu hết các tác dụng phụ thường gặp ở mức độ nhẹ đến vừa.
– Rối loạn tiêu hoá, buồn nôn, nôn, đau bụng, đầy hơi, ỉa chảy. Hiếm khi gây tăng men gan.
– phản ứng quá mẫn với Azithromycin bao gồm: phát ban, mẩn ngứa, mày đay, hiếm khi gây hội chứng Steven- Johnson.
– Có thể gây đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, lơ mơ.
– Dùng lâu dài liều cao có thể làm giảm sức nghe có hồi phục ở một số người bệnh.
Quá liều
– Chưa có tư liệu về quá liều Azithromycin, triệu chứng điển hình quá liều kháng sinh Macrolid thường là giảm sức nghe, buồn nôn, nôn, ỉa chảy.
– Xử lý quá liều bằng cách rửa dạ dày, áp dụng các biện pháp điều trị nâng đỡ.
Bảo quản
Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30 độ C, tránh ánh sáng.