Mục lục
Dogmatil là thuốc kê đơn có tác dụng trên hệ thần kinh. Thuốc được chỉ định trong các trường hợp trầm cảm, hội chứng ruột kích thích. Hoạt chất chính trong thuốc là Sulpiride.
Thành phần của Dogmatil: Sulpiride 50 mg
Dạng thuốc và hàm lượng: viên nang 50 mg : hộp 30 viên
Loại thuốc: An thần kinh, giải ức chế.
- Thuốc Dogmatil dạng viên nang cứng màu trắng
Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Dogmatil
Cơ chế tác dụng của thành phần Sulpiride trong thuốc Dogtatil trực tiếp trên hệ thần kinh nên thuốc được chỉ định trong các trạng thái thần kinh ức chế, căng thẳng. Tuy nhiên, thuốc có chống chỉ định cho một số đối tượng cần lưu ý.
Chỉ định của thuốc Dogmatil
Thuốc Dogmatil được chỉ định điều trị bệnh lý tâm thần kinh với các chỉ định sau.
- Trạng thái thần kinh ức chế.
- Bệnh trầm cảm, bệnh tâm thể, hội chứng ruột kích thích.
Chống chỉ định của thuốc Dogmatil
Không kê toa cho bệnh nhân đã biết hay nghi ngờ bị u tủy thượng thận (do có nguy cơ gây tai biến cao huyết áp nặng).
Chú ý khi sử dụng thuốc Dogmatil: Nếu có sốt cao, phải ngưng điều trị. Vì dấu hiệu này có thể là một trong những yếu tố của “hội chứng ác tính của thuốc loạn thần kinh”.
Thận trọng khi sử dụng thuốc Dogmatil
Thận trọng khi kê toa cho người lớn tuổi do nhạy cảm cao với thuốc. Do thuốc chủ yếu được đào thải qua thận, cần thận trọng giảm liều và không nên điều trị liên tục ở bệnh nhân bị suy thận nặng.
Nên tăng cường theo dõi ở bệnh nhân bị động kinh do thuốc có thể làm giảm ngưỡng gây động kinh.
Có thể dùng được nhưng cần phải thận trọng ở bệnh nhân bị bệnh parkinson.
Sử dụng thuốc Dogmatil khi có thai
- Hạn chế sử dụng Dogmatil trong thai kỳ và liều dùng cần giảm vào cuối thai kỳ.
- Trẻ sơ sinh: cần theo dõi các chức năng thần kinh (và tiêu hóa)
Sử dụng thuốc Dogmatil khi cho con bú
Sự bài tiết qua sữa mẹ được ước đoán là 1/1000 của liều hàng ngày.
Tương tác thuốc Dogmatil
Thuốc Dogmatil có tương tác với nhiều thuốc khác, đặc biệt là các thuốc có tác dụng trên hệ thần kinh. Do đó khi sử dụng thuốc cần đặc biệt lưu ý chỉ dùng thuốc theo đơn bác sỹ, và nắm đầy đủ các loại thuốc đang điều trị để không phối hợp sai.
Chống chỉ định phối hợp Dogmatil
Levodopa: do Dogmatil có đối kháng tương tranh giữa lévodopa và các thuốc an thần kinh.
Trong trường hợp xảy ra hội chứng ngoại tháp gây bởi các thuốc an thần kinh, không được dùng lévodopa (do các thụ thể dopaminergic đã bị phong bế bởi các thuốc an thần kinh), mà nên dùng các thuốc kháng cholinergic.
Ở những bệnh nhân bị liệt rung (parkinson) được điều trị bằng lévodopa, trong trường hợp cần được điều trị bằng thuốc an thần kinh, không nên tiếp tục dùng lévodopa do có thể làm nặng thêm các rối loạn tâm thần và có thể tác động lên các thụ thể đã bị phong bế bởi các thuốc an thần kinh.
Thận trọng khi phối hợp Dogmatil
Cồn: do rượu có thể làm tăng tác dụng an thần của thuốc an thần kinh như Dogmatil. Tránh uống rượu và các thuốc hay thức uống có chứa rượu.
Lưu ý khi phối hợp thuốc Dogmatil
- Thuốc cao huyết áp: tăng tác dụng hạ huyết áp và có thể gây hạ huyết áp tư thế (do hiệp đồng tác dụng).
- Các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác: thuốc chống trầm cảm có tác dụng an thần, thuốc kháng histamine H1 có tác dụng an thần, barbiturate, thuốc an thần giải lo âu, clonidine và các thuốc cùng họ, thuốc ngủ, méthadone: tăng ức chế thần kinh trung ương, có thể gây hậu quả xấu, nhất là ở những người phải lái xe hay điều khiển máy móc.
Tác dụng ngoại ý của thuốc Dogmatil
Tác dụng ngoại ý của thuốc Dogmatil trên hệ nội tiết và chuyển hóa:
- Tăng prolactine máu tạm thời và có hồi phục có thể gây vô kinh, tiết sữa, vú to ở nam giới, giảm khoái cảm hay lãnh cảm.
- Tăng cân.
Tác dụng ngoại ý của thuốc Dogmatil trên hệ thần kinh (rất hiếm khi xảy ra khi dùng ở liều khuyến cáo):
- Rối loạn vận động sớm (vẹo cổ co giật, cơn xoay mắt, cứng hàm…), giảm khi sử dụng với thuốc kháng liệt rung tác động kháng cholinergic.
- Hội chứng ngoại tháp, giảm một phần khi sử dụng với thuốc kháng liệt rung tác động kháng cholinergic.
- Rối loạn vận động muộn khi điều trị kéo dài.
- Buồn ngủ, ngủ gật, thường được ghi nhận trong thời gian đầu trị liệu.
Tác dụng ngoại ý của thuốc Dogmatil trên thần kinh thực vật: Hạ huyết áp thế đứng.
Liều lượng và cách dùng thuốc Dogmatil
Với thuốc Dogmatil và các thuốc tác dụng trên thần kinh khác đặc biệt lưu ý tới liều dùng và cách dùng thuốc. Một số trường hợp sử dụng quá liều Dogmatil sẽ có nguy cơ ngộ độc cần cấp cứu.
Liều dùng của thuốc Dogmatil
Dùng cho Người lớn. Trạng thái thần kinh ức chế : 2-4 viên/ngày (100-200 mg/ngày).
Quá liều thuốc Dogmatil
Biểu hiện quá liều Dogmatil là qua các dấu hiệu loạn vận động dạng co thắt gây vẹo cổ, lồi lưỡi, cứng khít hàm. Trong một vài trường hợp : hội chứng liệt rung rất trầm trọng, hôn mê.
Việc điều trị chỉ giới hạn trong điều trị các triệu chứng.
Dược động học của thuốc Dogmatil
Quá trình hấp thu của thuốc Dogmatil
Dùng bằng đường uống, sulpiride được hấp thu trong 4,5 giờ ; nồng độ đỉnh của sulpiride trong huyết tương là 0,25 mg/l sau khi uống viên nang 50 mg.
Sinh khả dụng của dạng uống là từ 25 đến 35%, có thể có sự khác biệt đáng kể giữa người này và người khác. Các nồng độ của sulpiride trong huyết tương có liên quan tuyến tính với liều dùng.
Phân bố của thuốc Dogmatil trong cơ thể
Sulpiride trong Dogmatil được khuếch tán nhanh đến các mô, nhất là đến gan và thận; sự khuếch tán đến não kém, chủ yếu là đến tuyến yên.
Tỷ lệ gắn với protein huyết tương dưới 40%; hệ số phân phối đến hồng cầu và huyết tương là 1. Sự bài tiết qua sữa mẹ được ước đoán là 1/1000 của liều hàng ngày. Các số liệu được thực hiện trên động vật bằng sulpiride được đánh dấu (C14) chứng tỏ rằng sự bài tiết qua hàng rào nhau thai rất kém. Ngược lại với những ghi nhận trên động vật, sulpiride rất ít bị chuyển hóa ở người; 92% liều sulpiride dùng bằng đường tiêm bắp được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng không đổi.
Thải trừ của thuốc Dogmatil
Dược động của sulpiride trong thuốc Dogmatil bao gồm hấp thu, phân phối và đào thải. Thời gian bán hủy đào thải trong huyết tương là 7 giờ ; thể tích phân phối là 0,94 l/kg. Thanh thải toàn phần là 126 ml/phút.
Sulpiride được bài tiết chủ yếu qua thận, nhờ quá trình lọc ở cầu thận. Thanh thải ở thận thường gần bằng với thanh thải toàn phần.