Mục lục
Ethosuximide là thuốc chống động kinh đặc hiệu với các cơn động kinh nhỏ. Đây là loại thuốc kê đơn, chỉ sử dụng theo đơn của bác sỹ.
Tên chung quốc tế: Ethosuximide.
Loại thuốc: Thuốc chống động kinh nhóm sucinimid.
Dạng thuốc và hàm lượng
Nang 250mg; lọ siro 200ml: 10g ethosuximid (tức 250 mg/5 ml siro ethosuximid).
Cơ chế tác dụng thuốc Ethosuximide
Ethosuximid là một sucinimid có tác dụng chống động kinh đặc hiệu đối với động kinh cơn nhỏ. Cơ chế tác dụng là do ức chế kênh calci trong các tế bào thần kinh vùng đồi thị, vì vậy, cản trở chức năng tế bào thần kinh tại một trong các đường vòng thần kinh liên quan đến động kinh cơn vắng ý thức.
Tác dụng làm giảm tần số cơn động kinh của thuốc là do ức chế vùng vỏ não vận động và nâng ngưỡng của hệ thần kinh trung ương với các kích thích gây co giật. So sánh với các sucinimid chống co giật khác, ethosuximid có tác dụng đặc hiệu hơn đối với các cơn vắng đơn thuần. Do khả năng gây độc thấp trong trường hợp dùng kéo dài và vì hiệu lực của thuốc, nên thuốc được chọn dùng đối với động kinh cơn vắng.
Những người bệnh có cơn vắng thường có hoặc sẽ có các cơn co giật toàn bộ (động kinh cơn lớn), thì ethosuximid không phòng được. Do vậy, trong trường hợp này, nên cho người bệnh dùng loại thuốc có tác dụng đối với cơn toàn bộ như phenytoin, carbamazepin, hoặc barbiturat và dùng thêm ethosuximid.
Trường hợp đồng thời có cả động kinh cơn nhỏ và cơn lớn thì có thể dùng ethosuximid phối hợp với phenobarbital và phenytoin.
Dược động học thuốc Ethosuximide
Ethosuximid được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, nồng độ đỉnh huyết tương đạt được sau 3 – 7 giờ ở trẻ em và người lớn. Thuốc phân bố rộng khắp cơ thể, khoảng 0,69 lít/kg, nhưng liên kết với protein huyết tương không đáng kể (dưới 10%). Ethosuximid chuyển hóa trong gan thành 3 chất chuyển hóa không có tác dụng. Thuốc bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng chuyển hóa, ở dạng tự do và kết hợp, nhưng cũng có khoảng 20% dưới dạng không đổi. Nửa đời của thuốc khoảng 60 giờ ở người lớn và 30 giờ ở trẻ em. Thuốc qua hàng rào nhau – thai và được bài tiết qua sữa.
Thuốc có tác dụng khi nồng độ trong huyết tương đạt khoảng 280 – 700 micromol/lít. Nồng độ thuốc trong huyết tương thường ổn định sau 7 – 10 ngày điều trị, và có liên quan đến liều dùng, nhưng khác nhau rất nhiều giữa các cá thể. Nói chung, khi tăng liều thì nồng độ thuốc trong huyết tương ở trẻ nhỏ tăng ít hơn ở trẻ lớn và người lớn. Theo dõi nồng độ thuốc trong huyết tương sẽ giúp cho việc xác định khoảng điều trị, nhưng cần kết hợp xem xét toàn bộ tình trạng lâm sàng để làm sao kiểm soát được bệnh và hạn chế phản ứng phụ ở mức thấp nhất.
Chỉ định và chống chỉ định thuốc Ethosuximide
Thuốc Ethosuximide thuộc nhóm thuốc chống động kinh có thể sử dụng đơn độc hoặc sử dụng kết hợp các loại thuốc khác theo chỉ định của bác sỹ.
Chỉ định thuốc Ethosuximide
Các cơn động kinh vắng ý thức, cơn mất trương lực (động kinh cơn nhỏ), động kinh giật cơ.
Phối hợp với các thuốc chống động kinh khác như phenobarbital, phenytoin, primidon hoặc natri valproat khi có động kinh cơn lớn hoặc các thể khác của động kinh.
Chống chỉ định thuốc Ethosuximide
Quá mẫn với sucinimid.
Thận trọng khi sử dụng thuốc Ethosuximide
Phụ nữ có thai và cho con bú. Người bệnh có bệnh gan hoặc thận.
Cơn động kinh co giật toàn bộ có thể xảy ra ở những người bệnh có cơn động kinh phức hợp mà chỉ điều trị bằng ethosuximid đơn độc. Ngừng thuốc đột ngột có thể gây động kinh cơn vắng liên tục.
Thời kỳ mang thai
Có một số bằng chứng về nguy cơ dị tật bẩm sinh tăng lên sau khi dùng các thuốc chống động kinh cho phụ nữ có thai, đặc biệt ở 3 tháng đầu của thai kỳ. Phối hợp các thuốc chống động kinh càng tăng nguy cơ này.
Nhưng nếu các cơn động kinh không được kiểm soát tốt, cũng có thể gây tăng nguy cơ khuyết tật thậm chí gây chết bào thai. Chính nguy cơ này còn cao hơn cả nguy cơ do thuốc.
Thuốc chống động kinh thường vẫn được chỉ định trong thời kỳ có thai, nhưng cần phải hết sức thận trọng để tránh và hạn chế các nguy cơ. Nên cho người bệnh dùng bổ sung acid folic.
Thời kỳ cho con bú
Ethosuximid được bài tiết qua sữa và nồng độ ethosuximid trong huyết tương của trẻ bú có thể đạt đến gần khoảng điều trị, một số trẻ nhỏ có thể biểu hiện dấu hiệu ngủ gà hoặc hốt hoảng. Cần thận trọng với bà mẹ cho con bú. Nồng độ thuốc trong huyết tương người mẹ cần phải giữ càng thấp càng tốt mà vẫn duy trì ở khoảng điều trị. Cần theo dõi nồng độ thuốc trong huyết tương của trẻ bú mẹ.
Tác dụng không mong muốn thuốc Ethosuximide (ADR)
Các tác dụng không mong muốn thường gặp trong khi điều trị với ethosuximid là giảm tập trung và ngủ gà, tác dụng không mong muốn thường gặp nhất phụ thuộc vào liều dùng.
Thường gặp, ADR >1/100
Toàn thân: Chán ăn, buồn ngủ. Tiêu hóa: Buồn nôn.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Toàn thân: Ðau đầu, chóng mặt. Thần kinh trung ương: Mất điều hòa, trầm cảm, sảng khoái, nấc.
Hiếm gặp, ADR <1/1000
Máu: Mất bạch cầu hạt, suy tủy, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu, tăng bạch cầu đơn nhân. Thần kinh trung ương: Rối loạn tâm thần, thường gặp ở người bệnh có tiền sử về tâm thần.
Da: Ngoại ban, luput ban đỏ rải rác.
Chú ý: Hiện tượng buồn nôn xảy ra ở tuần điều trị đầu tiên, thường chỉ thoáng qua.
Liều lượng và cách dùng thuốc Ethosuximide
Liều lượng phải cho theo từng người bệnh vì có nhiều thay đổi lớn về dược động học giữa các người bệnh.
Thuốc được nuốt nguyên cả viên nang và dùng cùng thức ăn hoặc sữa để giảm rối loạn dạ dày.
Khi muốn ngừng điều trị, phải giảm liều dần.
Ðiều trị cần dựa theo kết quả phân tích nồng độ thuốc trong máu định kỳ (7 – 12 ngày) để giúp đánh giá hiệu quả điều trị hoặc khả năng gây tác dụng không mong muốn. Nồng độ trong huyết thanh có tác dụng điều trị: 280 – 700 micromol/lít.
Cần định kỳ xét nghiệm công thức máu, nước tiểu và chức năng gan trong suốt quá trình điều trị.