Tên chung quốc tế: Flecainide.
Loại thuốc: Thuốc chống loạn nhịp.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 50 mg, 100 mg, 150 mg (dạng flecainid acetat).
Cơ chế tác dụng
Flecainid có tác dụng gây tê và thuộc nhóm thuốc chống loạn nhịp ổn định màng (nhóm1); thuốc có tác dụng điện sinh lý đặc trưng chống loạn nhịp nhóm 1C. Tác dụng chủ yếu của flecainid là ức chế dòng Na+ nhanh trong pha 0 của điện thế hoạt động. Flecainid kéo dài khoảng AH, HV, PR, và QRS, và kéo dài thời kỳ trơ hữu hiệu trong cơ thất. Tác dụng điện sinh lý làm kéo dài khoảng QTc, chủ yếu do kéo dài QRS. Flecainid kéo dài thời gian dẫn truyền và giai đoạn trơ hữu hiệu trong những đường dẫn phụ ở người bệnh có nhịp tim nhanh trên thất, liên kết với hội chứng Wolff – Parkinson – White. Giống như tất cả những thuốc chống loạn nhịp nhóm 1 khác, flecainid có tác dụng giảm lực co cơ tim.
Dược động học
Flecainid acetat được hấp thu nhanh và nhiều (70 ± 11%) qua đường tiêu hóa. Tốc độ hấp thu hơi giảm khi có thức ăn. Ðạt nồng độ đỉnh huyết tương trong vòng 2 – 3 giờ. Có thể cần nồng độ huyết tương 0,2 đến 1,0 microgam/ml để đạt hiệu quả điều trị tối đa. Nồng độ huyết tương trên 0,7 – 1,0 microgam/ml có tỷ lệ tác dụng không mong muốn cao về tim như rối loạn về dẫn truyền hoặc nhịp tim chậm.
Flecainid được phân bố nhanh và rộng; thể tích phân bố là 4,9 ± 0,4 lít/kg. Gắn với protein ở mức độ vừa: 61 ± 10%. Nửa đời là 11 ± 3 giờ. Flecainid chuyển hóa nhiều ở gan. Thải trừ qua nước tiểu: 43 ± 3%. Ðộ thanh thải: 5,6 ± 1,3 ml/phút/kg. Thải trừ qua phân: 5%.
Chỉ định
Dự phòng và điều trị các loạn nhịp thất nhanh đe dọa đời sống (như nhịp nhanh thất kéo dài). Dự phòng và điều trị cơn nhanh kịch phát trên thất không đáp ứng với những liệu pháp khác bao gồm hội chứng Wolff – Parkinson – White, rung nhĩ hoặc cuồng động nhĩ kịch phát ở người không có bệnh tim thực thể.
Chống chỉ định
Khi chưa đặt máy tạo nhịp thất, chống chỉ định flecainid ở người bệnh đã mắc chứng blốc nhĩ – thất độ hai hoặc độ ba, người bị blốc hai bó, blốc nhánh phải, và cả ở người có sốc do tim, hoặc quá mẫn với thuốc.
Thận trọng
Chỉ dùng flecainid để điều trị loạn nhịp thất đe dọa đời sống. Việc ngừng điều trị flecainid phải thực hiện trong bệnh viện với sự theo dõi điện tâm đồ liên tục.
Ðể giảm thiểu nguy cơ gây loạn nhịp, phải theo dõi nồng độ thuốc trong huyết tương và tránh nồng độ trên 1 microgam/ml. Phải theo dõi điện tâm đồ để đánh giá cẩn thận trước mỗi lần điều chỉnh liều, và tránh dùng đồng thời những thuốc chống loạn nhịp khác. Ðiều trị bằng flecainid phải được bắt đầu trong bệnh viện với việc theo dõi điện tâm đồ ở người bệnh có nhịp nhanh thất kéo dài, có bệnh về cấu trúc tim, suy tim sung huyết có triệu chứng, loạn chức năng cơ tim nặng, loạn chức năng nút xoang, và với người bệnh chuyển điều trị sang một thuốc chống loạn nhịp khác. Phải dùng flecainid hết sức thận trọng ở người có hội chứng bệnh xoang (kể cả hội chứng nhịp chậm – nhịp nhanh), vì thuốc có thể gây nhịp chậm xoang, ngừng tim tạm thời, hoặc ngừng tim, ở người có đặt máy tạo nhịp thường xuyên, hoặc điện cực tạo nhịp tạm thời, và ở người suy thận.
Nếu mất cân bằng kali, phải hiệu chỉnh trước khi dùng flecainid. Không dùng flecainid cho người bị suy gan nặng, rung nhĩ mạn tính, hoặc mới bị nhồi máu cơ tim.
Thời kỳ mang thai
Cho tới nay chưa có công trình nghiên cứu đầy đủ và có kiểm chứng về việc dùng flecainid cho người mang thai, tuy vậy theo nguyên tắc chung, không dùng flecainid trong thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Flecainid có phân bố trong sữa người. Vì có thể có những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng do flecainid gây ra ở trẻ nhỏ bú sữa mẹ, nên phải cân nhắc xem ngừng cho bú hoặc ngừng thuốc, có chú ý đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Loạn nhịp thất nghiêm trọng đã xảy ra ở người suy tim, ở người có nhịp nhanh thất có triệu chứng, đặc biệt khi dùng liều bắt đầu và liều duy trì cao, và ở người có loạn nhịp thất không có triệu chứng sau nhồi máu cơ tim. Có thể gây blốc nhĩ thất, đặc biệt ở người có loạn chức năng nút xoang. Liệu pháp với flecainid gây khó khăn trong khử rung ở người có nhịp nhanh thất hoặc cuồng động (flutter) thất.
Thường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân: Ðau ngực, mệt mỏi, phù, chóng mặt, nhức đầu. Tim mạch: Loạn nhịp thất, blốc nhĩ – thất độ I, đánh trống ngực. Thần kinh trung ương: Run, rối loạn thị giác, điều tiết khó khăn. Tiêu hóa: Táo bón dai dẳng, đau bụng, buồn nôn.
Hô hấp: Khó thở. Thần kinh: Bệnh đa dây thần kinh.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tim mạch: Nhịp tim chậm, P – R, QRS kéo dài, gây hoặc làm nặng thêm suy tim sung huyết, blốc nhĩ – thất độ II và độ III, đau thắt ngực, tăng huyết áp, hạ huyết áp.
Da: Mày đay, ngứa. Tiêu hóa: Ðầy hơi, khô miệng. Mắt: Ðau ở mắt, sợ ánh sáng.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Nếu nghi ngờ hoặc xác định là flecainid gây tăng tần số ngoại tâm thu thất tuy dùng liều thích hợp, phải dùng thuốc khác thay thế. Nếu xảy ra suy tim sung huyết tiến triển tuy đã giảm liều flecainid, phải ngừng thuốc ngay. Nếu các khoảng PR, QRS và QT kéo dài nhiều, và/hoặc blốc nhánh mới phát triển trong khi điều trị bằng flecainid, cần xem xét giảm liều. Nếu xảy ra blốc nhĩ – thất độ II hoặc III hoặc blốc hai bó, phải ngừng thuốc trừ khi đặt tạm thời hoặc cấy một máy tạo nhịp để đảm bảo tần số thất thích hợp.
Phải ngừng điều trị bằng flecainid ở người phát triển vàng da, có dấu hiệu loạn chức năng gan, hoặc loạn tạo máu để loại trừ khả năng thuốc là nguyên nhân gây nên. Có thể điều trị suy tim sung huyết do flecainid gây nên hoặc làm cho nặng thêm bằng thuốc digitalis hoặc thuốc lợi tiểu.
Liều lượng và cách dùng
Flecainid acetat được dùng uống.
Liều thường dùng cho người lớn:
Trường hợp nhịp nhanh trên thất kịch phát hoặc rung/cuồng động tâm nhĩ kịch phát:
Uống, 50 mg cứ 12 giờ một lần, tăng liều với lượng tăng thêm 50 mg, ngày 2 lần, cứ 4 ngày tăng một lần theo sự cần thiết và khả năng dung nạp và giảm liều một khi đạt được kết quả; uống tối đa 300 mg/ngày.
Trường hợp nhịp nhanh thất kéo dài: