Mục lục
Flucytosin là thuốc kháng nấm, đặc hiệu trên nấm Candida và Cryptococcus. Thuốc được chỉ định cho cả người lớn và trẻ em nhiễm nấm Candida.
Tên chung quốc tế: Flucytosine.
Loại thuốc: Kháng nấm.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang 250 mg và 500 mg flucytosin dùng uống.
Lọ truyền 2,5 g flucytosin trong 250 ml dung dịch natri clorid đẳng trương.
Cơ chế tác dụng
Flucytosin là một chất kháng chuyển hóa loại fluoropyrimidin có tác dụng trực tiếp trên nấm bằng cách ức chế cạnh tranh sự tiếp nhận purin và pyrimidin và gián tiếp qua chuyển hóa ở nội bào tạo 5 – fluorouracil. Flucytosin vào tế bào nấm nhờ enzym cytosin permease, sau đó bị khử amin, tạo 5 – fluorouracil và cuối cùng được chuyển hóa thành 5 – fluorouridin. Phần lớn 5 – fluorouracil được gắn vào RNA của nấm và ức chế tổng hợp cả DNA và RNA trong nấm nhạy cảm với thuốc. Kết quả là nấm phát triển mất cân bằng và chết.
Flucytosin có tác dụng in vivo và in vitro chống nấm Candida và Cryptococcus. Thuốc có tác dụng chọn lọc đối với nấm gây bệnh như Candida, nhưng chỉ có tác dụng vừa phải đối với Aspergillus và bệnh nấm mầu (Chromoblastomycosis).
Dược động học
Flucytosin được hấp thu nhanh và hoàn toàn theo đường uống. Khả dụng sinh học khoảng 78 – 89%. Nồng độ đỉnh trong máu 30 – 40 microgam/ml, đạt trong vòng 2 giờ sau khi cho người bình thường uống liều 2 g.
Thuốc được phân bố rộng rãi ở các mô và dịch cơ thể sau khi uống. Flucytosin dễ dàng thấm qua hàng rào máu – não, đạt nồng độ có ý nghĩa lâm sàng trong dịch não tủy. Nghiên cứu in vitro cho thấy với những nồng độ điều trị, trong máu có 2,9 – 4 % flucytosin liên kết với protein. Nửa đời của thuốc khoảng 2,4 – 4,8 giờ ở những người bệnh có chức năng thận bình thường, nhưng kéo dài hơn trong trường hợp suy thận. Thuốc được bài xuất qua thận nhờ quá trình lọc của cầu thận và không được tái hấp thu nhiều ở ống thận. Sau khi uống thuốc, trên 90% hoạt tính phóng xạ toàn phần có mặt trong nước tiểu dưới dạng thuốc nguyên vẹn, khoảng 1% dưới dạng chất chuyển hóa acid alpha – fluoro beta – ureidopropionic. Một lượng nhỏ được bài xuất trong phân.
Chỉ định
Trong điều trị các bệnh nhiễm nấm nặng do các chủng Candida và/hoặc Cryptococcus nhạy cảm gây ra như nhiễm nấm huyết, viêm nội tâm mạc và nhiễm nấm hệ tiết niệu do nấm Candida; viêm màng não và viêm phổi do nấm Cryptococcus.
Flucytosin được dùng kết hợp với amphotericin B, fluconazol hay itraconazol. Không nên dùng flucytosin đơn độc vì thường có hiện tượng kháng thuốc thứ phát. Flucytosin có tác dụng hiệp đồng với amphotericin B và sự phối hợp này có hiệu quả trong điều trị viêm màng não do nấm Cryptococcus và bệnh nhiễm nấm họ Dematiacae ở hệ thần kinh trung ương, nhất là bệnh do Xylohypha bantiana. Amphotericin B còn có thể được dùng kết hợp với flucytosin trong những trường hợp nhiễm các loại nấm khác nguy hiểm hay kéo dài.
Chống chỉ định
Dị ứng với flucytosin.
Liều lượng và cách dùng
Dùng cho người lớn và trẻ em có chức năng thận bình thường:
Viên nang: 50 – 150 mg/kg/ngày, chia thành liều nhỏ, uống cách nhau 6 giờ. Dùng liều thấp hơn nếu có urê hay creatinin huyết tăng, hoặc có những dấu hiệu suy thận khác.
Tiêm – truyền: 200 mg/kg/ngày, chia thành 4 liều.
Thận trọng
Phải hết sức thận trọng khi dùng flucytosin cho người suy giảm chức năng thận vì thuốc bài xuất chủ yếu qua thận và thương tổn thận có thể dẫn đến tích lũy thuốc. Cần điều chỉnh liều cho người suy thận.
Không nên cho người suy thận dùng flucytosin nếu không có phương tiện để theo dõi nồng độ thuốc trong máu.
Chỉ định phải rất thận trọng đối với người suy tủy. Người bệnh có thể dễ bị suy tủy hơn nếu: Bị mắc bệnh về máu, đang điều trị bằng tia xạ hay các thuốc ức chế tủy xương, có tiền sử điều trị từ trước bằng các thuốc đó hoặc tia xạ.
Trước và trong quá trình điều trị, cần tiến hành làm công thức máu và các xét nghiệm chức năng gan, thận và chất điện giải (vì có thể gây hạ kali huyết).
Khi tính lượng dịch và chất điện giải cho người suy thận, suy tim hoặc mất cân bằng điện giải, phải khấu trừ thể tích và hàm lượng natri của dịch truyền flucytosin.
Thời kỳ mang thai
Thuốc có tác dụng gây quái thai trên chuột nhắt và chuột cống ở liều bằng 0,27 lần liều tối đa dùng cho người. Chưa có những nghiên cứu đầy đủ về sử dụng flucytosin ở người mang thai. Thuốc chỉ được sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích trị liệu vượt trội so với khả năng gây hại cho thai.
Thời kỳ cho con bú
Chưa có thông tin về dùng flucytosin trong thời gian cho con bú và về số lượng thuốc bài tiết qua sữa. Tuy nhiên do khả năng có thể gây ra những ảnh hưởng không mong muốn cho trẻ đang bú mẹ, không nên cho con bú trong khi dùng flucytosin.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Thường gặp, ADR > 1/100
Tiêu hóa: Ỉa chảy, buồn nôn và nôn. Da: Phát ban da. Biểu hiện khác: Hạ đường huyết, hạ kali huyết.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Thần kinh: Ðau đầu, chóng mặt, lơ mơ, co giật. Tâm thần: Lú lẫn, ảo giác.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Tim mạch: Ngừng tim, nhiễm độc cơ tim, rối loạn tâm thất. Hô hấp: Ngừng hô hấp, đau ngực, khó thở. Da: Ngứa, phát ban, nhạy cảm ánh sáng.
Tiêu hóa: Nôn, trớ, đau bụng, chán ăn, khô miệng, loét hành tá tràng, xuất huyết đường tiêu hóa, tổn thương gan cấp có thể gây tử vong ở những người bệnh suy nhược, rối loạn chức năng gan, vàng da, tăng bilirubin, viêm đại tràng thể loét.
Sinh dục tiết niệu: Tăng nitơ huyết, tăng creatinin, đái ra tinh thể, suy thận.
Huyết học: Thiếu máu, mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm cả 3 dòng tế bào máu.
Thần kinh: Mất điều hòa, giảm sức nghe, dị cảm, liệt rung, bệnh thần kinh ngoại vi, sốt. Tâm thần: Loạn tâm thần. Khác: Mệt mỏi, yếu, dị ứng, hội chứng Lyell.