Mục lục
Fluphenazil là thuốc được sử dụng trong trường hợp loạn thần cấp và mạn tính, bao gồm cả tâm thần phân liệt và cơn hưng cảm, rối loạn nhân cách Paranoia và loạn thần thực thể.
Dạng trình bày
Viên nén
Cồn thuốc; dung dịch đậm đặc
Ống tiêm
Dạng đăng kí
Thuốc kê đơn
Thành phần
Viên nén (fluphenazin hydroclorid) 1 mg; 2,5 mg; 5 mg; 10 mg.
Cồn thuốc 2,5 mg/5 ml; dung dịch đậm đặc 5 mg/ml.
Ống tiêm (fluphenazin hydroclorid trong nước pha tiêm) 2,5 mg/ml; 10 mg/ml.
Ống tiêm (fluphenazin decanoat trong dầu vừng) 50 mg/0,5 ml; 25 mg/ml; 100 mg/ml.
Ống tiêm (fluphenazin enanthat trong dầu vừng) 25 mg/ml.
Dược lực học
Fluphenazin là thuốc chống loạn thần thuộc nhóm phenothiazin, và là thuốc an thần kinh dùng liều thấp. Thuốc có tác dụng tốt với cả bệnh tâm căn có kích động, lo lắng và bệnh loạn thần có kích động, lú lẫn và ảo giác. Trong điều trị loạn thần, cần phải dùng liều cao. Fluphenazin có tác dụng an thần và gây ngủ yếu, đồng thời cũng có tác dụng chống nôn.
Tác dụng chống loạn thần rất có thể liên quan tới ức chế thụ thể dopamin sau synap ở hệ thần kinh trung ương. Tác dụng phụ làm tăng prolactin ở tuyến yên, dẫn đến nguy cơ tăng tiết sữa ở phụ nữ và to vú ở đàn ông cũng có thể giải thích bằng cơ chế này. Vì bình thường, sự tiết prolactin từ tuyến yên được ức chế nhờ dopamin. Do vậy, chẹn thụ thể dopamin sẽ làm ngừng quá trình ức chế của dopamin, dẫn đến tuyến yên tăng tiết prolactin.
Dược động học
Fluphenazin hydroclorid được hấp thu nhanh từ đường tiêu hóa và từ chỗ tiêm. Sau khi uống hoặc tiêm bắp fluphenazin hydroclorid, tác dụng đạt được trong vòng 1 giờ và kéo dài 6 – 8 giờ. Dạng este hóa của fluphenazin giải phóng chậm ra khỏi các mô mỡ nên thời gian tác dụng của thuốc kéo dài. Khi dùng các dạng este hóa pha trong dầu vừng, tốc độ giải phóng càng chậm hơn.
Sau khi tiêm bắp fluphenazin decanoat hoặc fluphenazin enanthat trong dầu vừng, tác dụng đạt được sau 24 – 72 giờ và kéo dài 1 – 6 tuần, trung bình là 2 tuần. Dạng decanoat có thể có tác dụng kéo dài hơn dạng enanthat. Sự phân bố và chuyển hóa của fluphenazin vẫn chưa được xác định rõ. Thuốc liên kết với protein rất cao và chuyển hóa ở gan. Thải trừ xảy ra chủ yếu ở thận và mật.
Chỉ định
Loạn thần cấp và mạn tính, bao gồm cả tâm thần phân liệt và cơn hưng cảm, tình trạng paranoia và loạn thần thực thể.
Chống chỉ định
Tình trạng hôn mê; vữa xơ động mạch não rõ rệt; u tế bào ưa crom; suy gan, suy thận, suy tim nặng; trầm cảm nặng; rối loạn tạo máu; tiền sử quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tình trạng không dung nạp thuốc, đặc biệt nếu có triệu chứng ngoại tháp nặng. Ðã biết hoặc khả nghi có tổn thương dưới vỏ não.
Ngộ độc rượu, thuốc phiện hoặc barbiturat cấp.
Giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt.
Không dùng cho trẻ em.
Liều và cách dùng
Ðiều trị ban đầu với liều chia nhỏ đến khi xác định được liều điều trị. Dùng thuốc uống, tiêm bắp hoặc dưới da. Thuốc tiêm fluphenazin hydroclorid có thể được dùng để xử trí cấp khi người bệnh kích động mạnh. Dạng decanoat và enanthat tiêm đặc biệt được dùng trong điều trị duy trì cho người bệnh mạn tính, hoặc những người không thể dùng dạng uống hoặc không dung nạp được dạng thuốc uống.
Fluphenazin hydroclorid:
Ðiều trị tâm thần phân liệt, hưng cảm (mania) và các bệnh loạn tâm thần khác:
Liều uống thông thường ban đầu:
2,5 – 10 mg/ngày, chia làm 2 hoặc 3 lần; sau đó liều tăng dần tùy theo đáp ứng, cho tới liều tối đa thông thường 20 mg/ngày (10 mg/ngày ở người cao tuổi), tuy đôi khi đã có trường hợp lên tới 40 mg. Sau đó liều được giảm dần tới liều duy trì thông thường 1 – 5 mg/ngày.
Ðôi khi bắt đầu điều trị bằng tiêm bắp 1,25 mg fluphenazin hydroclorid, liều được điều chỉnh tùy theo đáp ứng. Liều thông thường ban đầu tiêm bắp: 2,5 – 10 mg/ngày chia ra làm nhiều lần để tiêm, cách nhau 6 – 8 giờ/1 lần. Thông thường liều tiêm cần thiết xấp xỉ 1/3 đến 1/2 liều uống. Liều tiêm bắp vượt quá 10 mg/ngày phải được dùng thận trọng. Sau khi đã kiểm soát được các triệu chứng ở người bệnh, phải thay liệu pháp tiêm bằng uống thuốc uống 1 lần hàng ngày.
Liều thông thường ở người cao tuổi: Liều uống ban đầu thông thường ở người cao tuổi: 1 – 2,5 mg/ ngày.
Liều trẻ em: Không khuyến cáo.
Ðiều trị bổ trợ ngắn ngày chứng lo âu nặng, kích động, hành vi nguy hiểm: Uống 1 mg ngày 2 lần, tăng lên, khi cần, tới 2 mg, ngày uống 2 lần.
Fluphenazin ester (decanoat, enanthat):
Tiêm bắp sâu, chủ yếu để điều trị duy trì tâm thần phân liệt hoặc các bệnh loạn tâm thần mạn tính khác.
Liều ban đầu
12,5 mg (6,25 mg ở người cao tuổi) để đánh giá tác dụng ngoại tháp. Sau đó 1 liều 25 mg có thể cho cách 2 tuần/1 lần, điều chỉnh liều và khoảng cách tiêm tùy theo đáp ứng của người bệnh; liều cần thiết có thể nằm trong phạm vi từ 12,5 – 100 mg và khoảng cách cần thiết có thể nằm trong phạm vi từ 2 tuần đến 5 hoặc 6 tuần. Nếu liều lớn hơn 50 mg được coi là cần thiết, liều gia tăng phải thận trọng từng bước 12,5 mg. Một số người bệnh có thể duy trì thỏa đáng với liều 5 – 10 mg.
Công thức chính xác để chuyển đổi liệu pháp từ fluphenazin hydroclorid sang fluphenazin ester chưa được xác định. Tuy vậy, các số liệu từ nghiên cứu trên người bệnh bằng fluphenazin hydroclorid uống với liều 5 – 60 mg/ngày của nhiều trung tâm đã có kiểm tra, chứng tỏ 12,5 mg fluphenazin decanoat 3 tuần/1 lần xấp xỉ tương đương với 10 mg fluphenazin hydroclorid/ngày.
Liều dùng cho trẻ em: Không khuyến cáo.
Khi tiêm thuốc tiêm dầu, cần dùng kim (ít nhất số 21) và bơm tiêm khô, vì nếu ướt sẽ gây vẩn thuốc.
Chú ý đề phòng và thận trọng
Tránh dùng các chế phẩm có rượu hoặc các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác trong khi điều trị.
Thận trọng khi người bệnh cần phẫu thuật, làm các thủ thuật ở răng hoặc cấp cứu; nên báo cho bác sĩ phẫu thuật hoặc nha sĩ biết là đang dùng fluphenazin để tránh tương tác thuốc có thể xảy ra, có thể phải giảm liều các thuốc gây mê hoặc thuốc ức chế thần kinh trung ương.
Thuốc có thể gây ngủ gà hoặc nhìn mờ, cần thận trọng khi lái xe, vận hành máy hoặc làm các công việc cần phải tỉnh táo hoặc nhìn chính xác.
Có thể bị chóng mặt hoặc hơi choáng váng; không nên đứng lên đột ngột khi đang nằm hoặc ngồi.
Thời kỳ mang thai
An toàn cho người mang thai chưa được xác định, cần cân nhắc lợi ích và nguy hại khi dùng thuốc này cho người mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Thuốc có thể bài tiết qua sữa, do vậy không nên dùng cho bà mẹ đang cho con bú hoặc không cho con bú khi đang dùng thuốc này.
Tương tác thuốc
Fluphenazin có thể:
Làm tăng ức chế hệ thần kinh trung ương khi dùng đồng thời với các thuốc như rượu, thuốc gây mê, gây ngủ, an thần hoặc thuốc giảm đau mạnh.
Ðối kháng tác dụng của adrenalin và các thuốc giống giao cảm khác và đảo ngược tác dụng hạ huyết áp của các chất chẹn giao cảm như guanethidin và clonidin.
Làm giảm tác dụng chống Parkinson của L – dopa, tác dụng của thuốc chống co giật, tác dụng của thuốc chữa đái tháo đường và sự chuyển hóa của các thuốc chống trầm cảm ba vòng.
Tăng tác dụng của các thuốc chống đông máu và các thuốc chống trầm cảm.
Fluphenazin có thể làm tăng tác dụng suy giảm tim của quinidin, sự hấp thu các corticoid, digoxin và các thuốc ức chế thần kinh cơ.
Tương kỵ
Không nên trộn dung dịch uống fluphenazin hydroclorid đậm đặc với những đồ uống có cafein, acid tanic hoặc pectinat (nước quả táo) do có thể có tương kỵ vật lý.
Tác dụng không mong muốn
Nếu liều fluphenazin decanoat không quá 25 mg và dùng liều nhắc lại theo đúng đáp ứng điều trị, sẽ giảm được các phản ứng phụ một cách đáng kể. Nguy cơ loạn vận động chậm là phản ứng bất lợi chính khi điều trị dài ngày.
Thường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân: Ngủ gà, mệt mỏi
Nội tiết: Rối loạn kinh nguyệt, tiết nhiều sữa.
Tiêu hóa: Khô miệng.
Thần kinh: Phản ứng phụ ngoại tháp, Parkinson, bồn chồn khó chịu, cứng cơ, run, mất vận động, giảm chức năng vận động và loạn vận động muộn sau điều trị kéo dài.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Toàn thân: Tăng hoặc giảm thể trọng.
Máu: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Tuần hoàn: Hạ huyết áp thế đứng.
Tiêu hóa: Táo bón dai dẳng.
Gan: Vàng da.
Thần kinh: Loạn trương lực cơ cấp, giảm khả năng tập trung.
Tiết niệu: Rối loạn tiểu tiện.
Mắt: Khó điều tiết.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Toàn thân: Ðau đầu.
Máu: Mất bạch cầu hạt.
Tuần hoàn: Nhịp nhanh.
Tiêu hóa: Buồn nôn.
Thần kinh: Hội chứng an thần kinh ác tính.
Quá liều
Chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Trường hợp ngộ độc quá liều có thể thực hiện các biện pháp sau đây:
Rửa dạ dày sớm, tránh gây nôn vì khả năng phản ứng loạn trương lực ở đầu và cổ gây ra bởi thuốc có thể làm người bệnh sặc các chất nôn
Cho dùng than hoạt hoặc thuốc tẩy. Duy trì chức năng hô hấp và nhiệt độ cơ thể. Theo dõi chức năng tim mạch ít nhất 5 ngày. Kiểm soát loạn nhịp tim bằng tiêm tĩnh mạch phenytoin, 9 – 11 mg/kg thể trọng. Dùng digitalin nếu suy tim.
Dùng các thuốc tăng huyết áp như noradrenalin hoặc phenylephrin nếu bị hạ huyết áp (không dùng adrenalin vì fluphenazin có thể gây ngược tác dụng của các thuốc này và làm hạ huyết áp). Kiểm soát co giật bằng diazepam sau đó bằng phenytoin, 15 mg/kg; dùng benztropin hoặc diphenhydramin để xử lý trường hợp có triệu chứng Parkinson cấp tính.
Thẩm phân máu không có hiệu quả với fluphenazin.
Bảo quản
Chế phẩm fluphenazin cần tránh ánh sáng và bảo quản ở nhiệt độ phòng. Tránh để đông lạnh các dung dịch thuốc uống hoặc thuốc tiêm. Thuốc tiêm fluphenazin hydroclorid có thể bị chuyển màu vàng nhạt nhưng không ảnh hưởng tới hoạt lực, tuy nhiên không nên dùng, nếu thuốc bị biến màu rõ hoặc bị tủa.