Tên chung quốc tế: Lithium carbonate.
Loại thuốc: Thuốc chống loạn tâm thần.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén hoặc viên nang cứng 200 mg, 250 mg, 300 mg, 400 mg; 37 mg lithi carbonat tương ứng với 7 mg lithi hoặc 1 mmol lithi.
Viên giải phóng chậm 300 mg, 450 mg, 600 mg. Viên bào chế ở dạng bao phim tan chậm để tạo nồng độ đỉnh của lithi trong huyết thanh thấp hơn dạng lithi bình thường.
Các muối khác của lithi gồm gluconat (Neurolithium), acetat (Quilonorm), citrat (Litarex), sulfat (Lithionit).
Cơ chế tác dụng
Lithi có tác dụng phòng ngừa cả hai pha hưng cảm và trầm cảm của bệnh hưng cảm – trầm cảm đơn cực hoặc lưỡng cực. Muốn vậy, phải dùng lithi rất đều đặn.
Ngoài tác dụng phòng bệnh, lithi còn có tác dụng điều trị trong các trường hợp hưng cảm. Tác dụng đầy đủ đạt được trong vòng 1 tuần.
Cơ chế tác dụng chính xác của lithi trong việc ổn định rối loạn tính khí còn chưa chắc chắn, vì sinh học của các rối loạn này chưa rõ ràng và vì tác dụng của lithi, một cation đơn giản, lại khá phức tạp. Lithi không thay thế được natri trong bơm natri và không thể duy trì được hiệu thế màng. Ở nồng độ điều trị, lithi ức chế sự giải phóng phụ thuộc calci của noradrenalin và dopamin, nhưng lại làm tăng giải phóng serotonin.
Lithi cũng ức chế sự thủy phân inositol phosphat ở não, do đó làm giảm hàm lượng nhóm chất thông tin thứ hai này trong tế bào. Các phosphatidylinositid này giảm đi có thể làm giảm nhạy cảm của các neuron với các chất dẫn truyền thần kinh nội sinh.
Dược động học
Lithi hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn sau khi uống. Sau khi hấp thu, lithi phân bố khắp các dịch của cơ thể. Thuốc qua hàng rào máu não rất chậm. Trạng thái ổn định thường đạt được sau 5 – 6 ngày điều trị. Nồng độ trong não và dịch não tủy chỉ bằng một nửa so với trong huyết tương. Là một ion kim loại, lithi không bị chuyển hóa và không gắn với protein huyết tương.
Thải trừ lithi chủ yếu qua thận với nửa đời trong huyết tương là 22 giờ. Ðộ thanh thải giảm khi tuổi tăng lên, nhưng thông thường vào khoảng 10 – 30 ml/phút. Tuy nhiên cần biết rằng, độ thanh thải thay đổi nhiều giữa các cá thể.
Ở thận, lithi tái hấp thu cạnh tranh với Na+. Mức độ tái hấp thu khoảng 80% ở cầu thận, số còn lại tái hấp thu ở ống thận.
Khi ăn ít muối, tái hấp thu lithi tăng lên đáng kể tạo nên nồng độ độc trong máu.
Có nhiều chế phẩm của lithi. Một số chế phẩm giải phóng chậm tới trên 4 – 5 giờ, làm cho nồng độ thuốc trong máu không tăng vọt lên so với các viên thuốc thông thường.
Chỉ định
Ðiều trị và phòng bệnh hưng cảm, hưng cảm nhẹ, bệnh hưng cảm – trầm cảm và trầm cảm tái phát.
Chống chỉ định
Người bị bệnh thận, bệnh tim mạch, bệnh Addison.
Thận trọng
Cần hết sức thận trọng trong trường hợp có biến đổi trên điện tâm đồ, cao huyết áp, bệnh nhược cơ, động kinh, và điều trị cho người cao tuổi. Nếu có biến đổi nghiêm trọng trên điện não đồ cũng cần phải hết sức chú ý.
Người bệnh đang ăn chế độ hạn chế muối, dễ có nồng độ lithi trong máu cao do tăng sự tái hấp thu qua thận và cần được thông báo là nếu thay đổi chế độ ăn uống như ăn ít muối chẳng hạn có thể gây nguy cơ nhiễm độc, hoặc dùng nhiều chè, cà phê sẽ làm tăng thải trừ lithi.
Người bệnh đang lên cơn động kinh cũng dễ phát triển các phản ứng có hại.
Người bệnh cần được hướng dẫn và thông báo kỹ về các triệu chứng nhiễm độc, và khi ngộ độc xảy ra phải báo ngay cho thầy thuốc để điều chỉnh lại liều lượng.
Khi bị một bệnh thực thể nặng, nhất là khi mất cân bằng nước điện giải, có thể xét đến ngừng thuốc ngắn ngày.
Không nên ngừng thuốc với lý do là điều trị không có hiệu quả trừ khi đã dùng lithi được ít nhất 1 năm.
Thời kỳ mang thai
Bằng chứng dịch tễ học cho thấy khi dùng thuốc cho phụ nữ mang thai, lithi có thể gây nhiễm độc tuyến giáp cho thai và có tiềm năng gây độc trên tim thai. Vì vậy chỉ được dùng khi buộc phải dùng để cứu mẹ.
Thời kỳ cho con bú
Nồng độ thuốc đạt được trong sữa khá cao, vì vậy dễ gây nguy cơ cho trẻ bú như tăng trương lực cơ, giảm thân nhiệt, xanh tím và biến đổi điện tâm đồ. Vì vậy không cho con bú khi mẹ đang điều trị lithi.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Ranh giới giữa liều điều trị và liều độc của các muối lithi rất hẹp. Các tác dụng không mong muốn thường liên quan trực tiếp đến nồng độ lithi trong huyết thanh và độ nhạy cảm của bản thân người bệnh và hiếm xảy ra ở mức dưới 1,0 mmol/lít.
Các phản ứng nhẹ và vừa thường xảy ra nồng độ trên 1,5 mmol/lít, còn các phản ứng vừa và nặng ở nồng độ từ 14 mg/lít trở lên.
Các phản ứng có hại xảy ra có liên quan tới nồng độ lithi trong huyết thanh, kể cả ở nồng độ điều trị.
Thường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân: Mệt mỏi, ngủ lịm, mất nước, giảm thể trọng, khát, hoặc tăng thể trọng quá mức, phù nề cổ chân hoặc cổ tay, phồng môi.
Thần kinh trung ương: Hoa mắt, chóng mặt, buồn ngủ, chậm tâm thần – vận động, không đứng yên, lú lẫn, sững sờ, ù tai, ảo giác, trí nhớ kém, hoạt động trí lực chậm, hay giật mình, hội chứng não thực thể xấu đi.
Tuần hoàn: Biến đổi trên điện tâm đồ như sóng T dẹt, đồng điện hoặc đảo ngược.
Nội tiết: Tuyến giáp bất thường: bướu cổ đơn thuần, giảm năng tuyến giáp (kể cả phù niêm) kèm theo T3 và T4 thấp. Sự thu nhận iod có thể tăng.
Tiêu hóa: Chán ăn, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, viêm dạ dày, sưng tuyến nước bọt, đau bụng, tiết nhiều nước bọt, đầy hơi, khó tiêu, khô miệng.
Da: Trứng cá, khô tóc và rụng tóc, hói, da tê bì, viêm nang lông mạn, khô da. Thần kinh: Run tay. Mắt: Nhìn mờ, có điểm tối