EISAI c/o DIETHELM
viên nén 6 mg: vỉ 10 viên, hộp 50 vỉ.
THÀNH PHẦN
cho 1 viên Bétahistine mésilate 6 mg
DƯỢC LỰC
Merislon làm giãn cơ vòng tiền mao mạch vì vậy có tác dụng gia tăng tuần hoàn của tai trong.
Nó kiểm soát tính thấm của mao mạch tai trong do đó làm giảm tích tụ nội dịch bạch huyết tai trong. Đồng thời nó cũng cải thiện tuần hoàn não, gia tăng lưu lượng máu qua động mạch cảnh trong và động mạch đốt sống. Vì vậy, trên lâm sàng Merislon rất hiệu quả trong điều trị chóng mặt và choáng váng.
DƯỢC LÝ LÂM SÀNG
Cải thiện rối loạn tuần hoàn ở tai trong
Nghiên cứu trên chuột lang: đầu tiên người ta gây rối loạn tuần hoàn ở tai trong của chuột, sau đó cho tiêm betahistine mesilate vào màng bụng. Sau 30 phút thấy lưu lượng máu tăng lên đến 148% so với trước khi dùng thuốc. Tác dụng này đặc hiệu trong tình trạng bệnh lý.
Giảm tích tụ nội dịch bạch huyết tai trong
Nghiên cứu ở chó cho thấy dòng lympho di chuyển trong ống ngực tăng từ 2-3,5 lần sau khi tiêm tĩnh mạch betahistine mesilate. Điều này cho thấy rằng các dịch lympho gây phù nề tại tổ chức đã được thu trở lại mạch lympho và dẫn đi.
Tương ứng với hiện tượng tăng cường tuần hoàn ở tai trong của chuột sau khi dùng bétahistine m silate, người ta thấy rằng áp lực tĩnh ở tai trong giảm xuống và các xung động dạng sóng tăng lên. Điều này chứng tỏ rằng betahistine mesilate làm tăng cường tuần hoàn ở tai trong và kích thích sự bài tiết và thu dịch tai trong vào mạch lympho để dẫn đi.
Cải thiện tuần hoàn nội sọ
Nghiên cứu ở chó cho thấy bétahistine mésilate làm gia tăng hơn 50% lưu lượng máu ở động mạch cảnh trong. Ngay cả việc trước đó đã dùng kháng histamine thì tác dụng này không những không bị giảm đi mà còn được tăng cường lên.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Nghiên cứu trên chó đực cân nặng khoảng 10 kg với liều 240 mg bétahistine mésilate. Nồng độ huyết tương cao nhất đạt được sau khi uống 60-90 phút, sau đó betahistine mesilate nhanh chóng biến mất khỏi huyết tương.
Ở chuột cho dùng liều 5-6 mg/kg b tahistine m silate đã đánh dấu bằng hydro phóng xạ 3H cho thấy nồng độ phóng xạ tập trung cao nhất ở gan, sau đó là mô mỡ, lách và thận. Sau 24 giờ, khoảng 10-30% được thải trừ qua nước tiểu và khoảng 50-70% qua phân.
CHỈ ĐỊNH
Điều trị chóng mặt và choáng váng liên quan đến những bệnh sau:
– Bệnh Menière.
– Hội chứng Menière.
– Chóng mặt ngoại biên.
LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG
Liều thông thường cho người lớn là uống mỗi lần từ 1 đến 2 viên, ngày dùng 3 lần sau mỗi bữa ăn.
Liều nên được điều chỉnh tùy theo tuổi và mức độ nặng nhẹ của bệnh.
THẬN TRỌNG LÚC DÙNG
Thận trọng khi sử dụng trong những trường hợp sau:
– Bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày hoặc đang có vết loét đường tiêu hóa do thuốc có tác động giống histamine có thể làm tăng tiết acide dịch vị do can thiệp lên thụ thể H2.
– Bệnh nhân hen phế quản do thuốc có tác động giống histamine có thể gây co thắt đường hô hấp do can thiệp lên thụ thể H1.
– Bệnh nhân bị u tủy thượng thận do thuốc có tác động giống histamine có thể làm gia tăng huyết áp do tăng tiết adrénaline.
Người già: do ở độ tuổi này, những hoạt động chức năng sinh lý thường giảm, nên áp dụng những biện pháp như giảm liều và tăng cường theo dõi kiểm tra.
Trẻ em: chưa xác định được tính an toàn khi sử dụng thuốc cho trẻ em.
LÚC CÓ THAI
Tính an toàn của Merislon chưa được kiểm chứng. Thuốc này chỉ nên dùng cho phụ nữ có thai
hoặc nghi ngờ có thai chỉ trong trường hợp xét thấy ích lợi mang lại lớn hơn so với những tai
biến có thể gặp.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Viên Merislon chưa từng được phát hiện là có tương tác với bất kỳ loại thuốc nào khác.
TÁC DỤNG NGOẠI Ý
– Tiêu hóa: hiếm khi gặp buồn nôn hoặc nôn.
– Tính mẫn cảm: hiếm khi gặp phản ứng mẫn cảm như nổi mẫn ngoài da.
BẢO QUẢN
Viên Merislon nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng và trong lọ chống ẩm khi mở nắp