Tên chung quốc tế: Sodium nitrite.
Loại thuốc: Thuốc giải độc cyanid.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc tiêm 150 mg/5 ml (cung cấp trong bộ thuốc giải độc cyanid).
Cơ chế tác dụng
Natri nitrit được dùng cùng với natri thiosulfat để điều trị ngộ độc cyanid. Ngộ độc cyanid có thể xảy ra nếu truyền nitroprussiat quá nhanh. Cyanid là một chất độc tác dụng rất nhanh, ức chế hô hấp tế bào do kết hợp với cytochrom oxidase. Natri nitrit chuyển hemoglobin thành methemoglobin. Methemoglobin kết hợp với cyanid và tạo thành cyanmethemoglobin, vì vậy cytochrom oxydase được bảo vệ không bị kết hợp với các ion cyanid (tuy có thể còn những cơ chế khác tham gia). Vì cyanmethemoglobin phân ly chậm nên cyanid được chuyển thành thiocyanat tương đối ít độc hơn và bài tiết theo nước tiểu. Cyanid được enzym thiosulfat – cyanid sulfid transferase (rhodanase) ở gan và thận chuyển thành thiocyanat. Tốc độ chuyển đổi phụ thuộc vào lượng sulfid có sẵn, thường dưới dạng thiosulfat. Natri thiosulfat tạo thêm cơ chất cho phản ứng đó và thúc đẩy quá trình này. Thiocyanat đào thải qua thận. Khi suy thận, thiocyanat có thể tích tụ lại trong cơ thể.
Natri nitrit đào thải theo nước tiểu (90%) và theo mồ hôi (10%).
Natri nitrit còn dùng để bảo quản thực phẩm, như dùng để ướp thịt. Kali nitrit cũng được dùng để bảo quản thực phẩm. Một số nước cấm bán thức ăn được xử lý bằng natri nitrit cho trẻ nhỏ và trẻ con.
Chỉ định
Ðiều trị ngộ độc cyanid (do tiêm nitroprussiat quá nhanh, ngộ độc sắn…).
Chống chỉ định
Methemoglobin – huyết do nhiễm độc nitrat, nitrit.
Thận trọng
Natri nitrit là tiền chất của các nitrosamin, nhiều chất trong số này có khả năng gây ung thư, nhất là ung thư vùng đáy dạ dày ở người.
Natri nitrit gây methemoglobin – huyết nên phải dùng thận trọng cho trẻ em, vì ít có khả năng chịu đựng được methemoglobin – huyết.
Phải giám sát mức methemoglobin – huyết và không được để vượt quá 40%.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Phần lớn phụ thuộc vào liều dùng. Natri nitrit có thể gây buồn nôn và nôn, đau bụng, chóng mặt, nhức đầu, xanh tím, thở nhanh và khó thở; giãn mạch dẫn đến ngất, hạ huyết áp và tim đập nhanh.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Quá liều có thể dẫn đến thừa natri, trụy tim mạch, hôn mê, co giật và tử vong. Các ion nitrit oxy hóa hemoglobin thành methemoglobin, gây ra methemoglobin huyết nặng, có thể dẫn đến tử vong.
Ðiều trị ngộ độc khi uống phải các nitrit chỉ là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Có thể dùng oxygen và xanh methylen để đối phó với tăng methemoglobin huyết, tuy thực ra không được dùng xanh methylen khi nghi ngờ là ngộ độc cyanid. Ðể điều trị methemoglobin huyết quá cao (trên 40%): Truyền xanh methylen 1 – 2 mg/kg trong thời gian 10 phút.
Nếu bị methemoglobin huyết nặng thì có thể phải truyền thay máu.
Liều lượng và cách dùng
Liều natri nitrit (mg/kg) để điều trị ngộ độc cyanid là 0,83 x [Hb] (g/decilit) dùng đồng thời với natri thiosulfat. Nếu triệu chứng vẫn còn hoặc tái phát, thì nhắc lại lần nữa với liều bằng 1/2 lần đầu (dùng cùng với natri thiosulfat).
Liều và cách dùng thuốc cho người lớn: Truyền tĩnh mạch 300 mg natri nitrit (10 ml dung dịch 3%) trong 3 – 5 phút, tiếp theo đó truyền tĩnh mạch 12,5 g natri thiosulfat (50 ml dung dịch 25% hay 25 ml dung dịch 50%) trong thời gian 10 phút.
Liều và cách dùng cho trẻ em: Khoảng 4,5 đến 10,0 mg cho 1 kg thể trọng (0,15 đến 0,33 ml dung dịch natri nitrit 3% cho 1 kg thể trọng), sau đó truyền 1,65 ml dung dịch natri thiosulfat 25% (412,5 mg) cho 1 kg thể trọng. Nồng độ methemoglobin trong máu không được vượt quá 40%.
Với người bệnh có rối loạn chức năng gan, truyền tĩnh mạch liên tục hydroxycobalamin (25 mg/giờ) có thể làm tăng sự tạo thành cyanocobalamin.