Mục lục
Mô tả thuốc
Thuốc tổng hợp tương tự GnRH có thời gian bán thải dài hơn, tốc độ thải trừ chậm hơn và hiệu lực mạnh hơn so với GnRH tự nhiên
Dạng trình bày
Dạng tiêm
Dạng phun xịt
Dạng đăng kí
Thuốc kê đơn
Thành phần
Gonadoreline
Dược lực học
Hormon giải phóng gonadotropin (GnRH) điều hòa tổng hợp và tiết hormon kích thích nang trứng (FSH) và hormon tạo hoàng thể (LH). Cũng có thể tổng hợp được GnRH. Những thuốc tương tự GnRH có tốc độ thải trừ chậm hơn, độ thanh thải thấp hơn, nửa đời dài hơn, và hiệu lực mạnh hơn so với GnRH thiên nhiên.
Khi dùng thuốc tương tự GnRH theo kiểu bơm theo nhịp, thuốc sẽ kích thích tiết gonadotropin, trái lại, khi dùng theo kiểu bơm liên tục, thuốc sẽ ức chế tiết gonadotropin.
Dược động học
Khi cấy dưới da mảnh cấy chứa 3,6 mg goserelin (tính theo base), goserelin được giải phóng khỏi mảnh cấy với tốc độ chậm trong 8 ngày đầu, sau đó giải phóng liên tục nhanh hơn trong thời gian còn lại của 28 ngày dùng thuốc. Thời gian đạt nồng độ đỉnh huyết thanh là 12 – 15 ngày. Nồng độ đỉnh huyết thanh: 2,5 nanogam/ml.
Thể tích phân bố là 13,7 lít. Nửa đời là 4,2 giờ; tăng nhẹ trong suy thận. Hơn 90% liều tiêm dưới da dung dịch thuốc tương tự GnRH được bài tiết trong nước tiểu. Khoảng 20% liều trong nước tiểu là thuốc tương tự GnRH không biến đổi. Ở ngưòi suy thận và suy gan, không cần phải điều chỉnh liều khi dùng dạng viên cấy.
Chỉ định
Dậy thì sớm phụ thuộc gonadotropin.
Ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn muộn.
Ung thư vú giai đoạn muộn ở phụ nữ tiền mãn kinh và quanh mãn kinh.
Bệnh lạc nội mạc tử cung, u cơ trơn tử cung.
Chống chỉ định
Người đã bị quá mẫn với thuốc chủ vận GnRH hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Người đang mang thai hoặc có thể mang thai.
Người đang cho con bú.
Liều và cách dùng
Tuân theo chỉ định và hướng dẫn sử dụng thuốc tùy thuộc vào dạng dùng và mục đích của việc điều trị
Chú ý đề phòng và thận trọng
Trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt, lúc đầu các thuốc chủ vận GnRH làm tăng nhất thời testosteron huyết thanh, là nguy cơ kích thích phát triển ung thư tuyến tiền liệt. Do đó phải dùng thuốc kháng androgen để chặn tác dụng tăng đột ngột testosteron. Dùng thuốc kháng androgen trước khi tiêm thuốc tương tự GnRH và tiếp tục dùng thuốc kháng androgen trong 2 – 3 tuần.
Thời kỳ mang thai
Không dùng thuốc chủ vận GnRH trong thời kỳ mang thai vì có nguy cơ sẩy thai hoặc gây dị dạng cho thai. Phụ nữ có khả năng mang thai nên dùng biện pháp tránh thai không hormon trong khi điều trị với thuốc chủ vận GnRH.
Thời kỳ cho con bú
Vì thuốc chủ vận GnRH có thể gây độc hại nghiêm trọng cho trẻ bú sữa mẹ, người mẹ phải ngừng cho con bú trước khi dùng thuốc.
Tương tác thuốc
Các corticosteroid, androgen, estrogen hoặc progestin có thể làm thay đổi các kết quả của thử nghiệm với gonadorelin do ảnh hưởng đến quá trình tiết gonadotropin của tuyến yên thông qua cơ chế tác động ngược.
Thuốc tránh thai uống hoặc digoxin có thể làm giảm nồng độ gonadotropin huyết thanh. Levodopa hoặc spironolacton có thể làm tăng nồng độ gonadotropin huyết thanh.
Metoclopramid hoặc phenothiazin có thể làm thay đổi đáp ứng với gonadorelin do làm tăng nồng độ prolactin huyết thanh.
Tác dụng không mong muốn
Một ADR thường gặp trong điều trị dài hạn với thuốc chủ vận GnRH ở người lớn là giảm năng tuyến sinh dục triệu chứng. ADR thường gặp khác gồm bốc hỏa (cũng như khô và teo âm đạo ở phụ nữ), cân bằng Ca2+ âm tính với nguy cơ mất chất xương, loãng xương và thay đổi trong chuyển hóa dịch. Do đó, phần lớn liệu pháp dùng thuốc chủ vận GnRH để ngăn cản tiết gonadotropin thường giới hạn trong 6 tháng.
Thường gặp, ADR > 1/100
Nội tiết và chuyển hóa: To vú đàn ông, triệu chứng sau mãn kinh, loạn năng sinh dục, mất tình dục, bốc hỏa. Sinh dục-tiết niệu: Liệt dương, giảm cương, khí hư, chảy máu. Tại chỗ: Ðau ở chỗ tiêm.
Ít gặp, 1/1000 < ADR <1/100
Tim mạch: Phù. Hệ thần kinh trung ương: Nhức đầu, chèn ép tuỷ sống, ngủ lịm, chóng mặt, mất ngủ. Da: Nổi ban. Tiêu hoá: Buồn nồn, nôn, chán ăn, ỉa chảy, tăng cân. Sinh dục – tiết niệu: Căng/to vú.
Thần kinh – cơ và xương: Mất chất xương, đau xương tăng lên. Khác: Toát mồ hôi.
Quá liều
Có thể điều trị triệu chứng đau xương kèm theo vùng da đỏ nhất thời với thuốc giảm đau. Nếu có chèn ép tủy sống hoặc suy giảm chức năng thận do xuất hiện tắc niệu quản, cần điều trị những biến chứng này theo liệu pháp quy định. Trong trường hợp có ADR nặng ở người mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt, cần tiến hành ngay cắt bỏ tinh hoàn. Nếu xảy ra tăng calci huyết, thực hiện những biện pháp điều trị thích hợp.
Bảo quản
Gonadorelin hydroclorid bột pha tiêm được bảo quản ở 15 – 25 độ C. Gonadorelin acetat bột pha tiêm được bảo quản ở 8 – 20 độ C. Thuốc tiêm gonadorelin đã pha được bảo quản ở phòng có điều hòa nhiệt độ và dùng trong vòng 24 giờ.