Mục lục
Thuốc Trymo chứa Bismuth subcitrat thể keo (CBS) rất tan trong nước có tác dụng diệt vi khuẩn Helicobacter pylori, làm lành loét dạ dày, hành tá tràng.
Thuốc được sản xuất bởi hãng Raptakos Brett – Ấn Độ và được chỉ định sử dụng kết hợp trong các phác đồ điều trị bệnh lý dạ dày, tá tràng có vi khuẩn Hp.
Dạng trình bày thuốc Trymo: Viên nén bao phim, hộp 14 vỉ x 8 viên.
Thành phần thuốc Trymo: Mỗi viên Trymo chứa Colloidal bismuth subcitrate (Tripotassium dicitrato bismuthate) tính theo Bi2O3: 120 mg
Dược lực và dược động học thuốc Trymo
Thuốc Trymo có dược lực và dược động học của muối Bismuth như sau.
Dược lực học thuốc Trymo
Đối với vết loét dạ dày tá tràng:
Bismuth subcitrat thể keo (CBS) rất tan trong nước. Trong môi trường acid (pH < 5) ở dạ dày sẽ kết tủa thành vi tinh thể bismuth oxychloride và bismuth citrate tạo nối chelate bền vững với các sản phẩm thoái hóa của protein vết loét giúp hình thành màng bảo vệ chỉ tại vết loét mà không có ở vùng niêm mạc lành.
Đối với chất nhầy:
CBS tạo phức hợp glycoprotein bismuth khi gắn vào chất nhầy hình thành rào cản sự phân tán ngược của ion H+ mà không ảnh hưởng đến sự trao đổi ion của màng nhầy. CBS cũng có khả năng bình thường hóa ở mức độ cao của acid mucine ở màng nhầy của vết loét chưa được chữa trị.
Đối với vi khuẩn Helicobacter pylori:
CBS có tác dụng diệt khuẩn trực tiếp. Các vi tinh thể nêu trên kết tụ bên trong và ở tại vách tế bào vi khuẩn làm cô đặc toàn bộ các thành phần của tế bào vi khuẩn, hoặc làm hóa không bào.
Trong vòng hai giờ sau, vi khuẩn mất khả năng bám dính niêm mạc và trồi lên bề mặt. Khả năng diệt vi khuẩn tăng lên khi phối hợp với kháng sinh.
Đối với pepsine:
CBS làm giảm khả năng kích hoạt pepsine của pentagastrine khoảng 30%.
CBS kích thích tiết PGE2 và có thể đây là cơ chế làm lành loét của thuốc. Tác dụng này cùng với tác dụng trên vết loét giúp xếp loại thuốc thuộc nhóm bảo vệ tế bào. CBS không làm giảm độ acid của dịch vị.
Tính an toàn:
Cho đến nay chưa có báo cáo nào về bệnh lý não do CBS. CBS là muối bismuth tan mạnh trong nước, chỉ dùng ở liều thấp, không dùng kéo dài; không thể so sánh với các muối bismuth khác (tan trong chất béo, dùng ở liều rất cao và dùng kéo dài) mà trước kia bị lạm dụng và đã có liên quan đến bệnh lý não. Tuy nhiên, cần ngưng dùng các chế phẩm bismuth nếu nồng độ trong máu vượt quá 100 ng/ml.
Dược động học thuốc Trymo
Hấp thu:
CBS tác động tại chỗ là chủ yếu. Tuy nhiên có một lượng bismuth rất nhỏ được hấp thu qua đường tiêu hóa. Lượng hấp thu này tùy thuộc vào liều ban đầu và đạt đỉnh cao sau 4 tuần sử dụng.
Với liều điều trị 480 mg/ngày, nồng độ bismuth trong máu trung bình khoảng 7 ng/ml (nồng độ báo động là 50-100 ng/ml).
Phân bố:
Trên động vật thực nghiệm, hầu hết bismuth hấp thu đều đến thận, ở các cơ quan khác chỉ là vết.
Trên người chưa có thông tin đầy đủ.
Thải trừ:
Hầu hết bismuth trong CBS được bài tiết qua phân dưới dạng bismuth sulfite. Lượng nhỏ bismuth hấp thu được thải trừ qua thận với tốc độ khoảng 2,6%/ngày và cần khoảng 2 tháng để thải hoàn toàn.
Chỉ định và chống chỉ định thuốc Trymo
Thuốc Trymo được chỉ định trong các chứng loét dạ dày và chống chỉ định khi bệnh nhân suy thận nặng.
Chỉ định thuốc Trymo
Loét tá tràng.
Loét dạ dày lành tính.
Viêm dạ dày mạn tính hoạt động.
Chứng khó tiêu không loét.
Phối hợp trong phác đồ điều trị H.pylori dạ dày.
Chống chỉ định thuốc Trymo
Suy thận nặng.
Liều lượng và cách dùng thuốc Trymo
- Mỗi lần hai viên, mỗi ngày hai lần, uống khi bụng trống, nửa giờ trước bữa ăn.
- Nuốt nguyên viên và không nhai viên thuốc.
- Nên dùng trong bốn tuần và nếu cần thì đến tối đa 8 tuần. Không nên dùng Trymo như là một liệu pháp duy trì sau khi đã qua thời gian tối đa 8 tuần điều trị. Nếu muốn điều trị tiếp, nên để cách ít nhất 8 tuần trước khi tiếp tục đợt mới.
Thận trọng lúc dùng thuốc Trymo
Dù không có báo cáo nào về bệnh lý não do bismuth sau khi dùng colloidal bismuth subcitrate ở liều điều trị, vẫn phải luôn luôn nhớ đến nguy cơ này và tránh dùng quá liều. Cũng với lý do tương tự, việc dùng dài ngày (liệu pháp duy trì) không được chỉ định.
Thuốc không có chỉ định dùng cho trẻ em.
Đối với phụ nữ có thai và cho con bú
Không dùng cho phụ nữ mang thai và cho con bú.
Tương tác thuốc
Sự hấp thụ chất sắt, calcium hay tetracyline có thể bị giảm nếu dùng chung với Trymo. Các thuốc kháng acid hay sữa dùng chung với thuốc có thể tạo nối chelate với thuốc và làm ảnh hưởng đến tác dụng của colloidal bismuth subcitrate.
Vì vậy, tránh dùng thức ăn hay các thuốc kháng acid trong vòng 30 phút trước hay sau khi dùng thuốc.
Tác dụng phụ thuốc Trymo
- Buồn nôn, ói mửa và tiêu chảy hoặc nhức đầu, chóng mặt thỉnh thoảng được ghi nhận.
- Phân đen do bài tiết bismuth sulfite.
Theo RAPTAKOS BRETT