Mục lục
Zaditen với hoạt chất chính Ketotifen có tác dụng điều trị các chứng dị ứng như mày đay, viêm mũi, viêm da…
Dạng trình bày
Hộp 3 vỉ x 10 viên nén.
Dạng đăng ký
Thuốc không kê đơn
Thành phần
Hoạt chất: Ketotifen 1mg.
Tá dược: Magnesi stearat, tinh bột tiền gelatin hóa, tinh bột ngô, lactose monohydrat, nước tinh khiết.
Dược lực học
Ketotifen là thuốc chống hen phế quản do ức chế tác dụng của một số chất nội sinh là chất trung gian của quá trình viêm, từ đó có hoạt tính chống dị ứng.
Kết quả nghiên cứu trong phòng thí nghiệm cho thấy một số tính chất của ketotifen có liên quan đến hoạt tính chống hen của thuốc:
– Ức chế giải phóng các chất trung gian gây dị ứng như histamine và leukotrien
– Ngăn chặn sự tập trung của bạch cầu ưa acid gây ra bởi các cytokin được tái tổ hợp và do đó ngăn dòng bạch cầu ưa acid đi đến các vị trí viêm.
– Ức chế sự đáp ứng quá mức ở đường thở gây ra bởi sự hoạt hóa của tiểu cầu do các yếu tố hoạt hóa tiểu cầu hoặc sự hoạt hóa yếu tố thần kinh sau khi sử dụng các thuốc có tác dụng giao cảm hoặc tiếp xúc với các chất gây dị ứng.
Ketotifen là một chất chống dị ứng mạnh có đặc tính kháng histamine (H1) không cạnh tranh. Vì vậy nó còn có thể được dùng thay cho các chất đối kháng thụ thể histamine (H1) cổ điển.
Dược động học
+ Hấp thu: Sau khi dùng đường uống, sự hấp thu Zaditen hầu như hoàn toàn. Sinh khả dụng của thuốc chỉ khoảng 50% do chuyển hóa qua gan lần đầu khoảng 50%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 2 đến 4 giờ.
+ Phân bố: Gắn với protein 75%.
+ Chuyển hóa: Chất chuyển hóa chính là ketotifen N-glucuronide thực chất không có hoạt tính.
+ Thải trừ: Ketotifen được thải trừ qua 2 giai đoạn, với thời gian bán thải ngắn từ 3 đến 5 giờ và thời gian bán thải dài hơn đến 21 giờ. Khoảng 1% chất này được bài tiết dưới dạng không đổi trong nước tiểu trong vòng 48 giờ và 60 – 70% dưới dạng các chất chuyển hóa.
– Tác dụng của thức ăn: Sinh khả dụng của Zaditen không bị ảnh hưởng do dùng thức ăn. Do đó có thể uống thuốc trong hay không trong bữa ăn. Tuy nhiên đường cong nồng độ thuốc trong huyết tương bằng phẳng hơn nếu uống trong bữa ăn.
– Đối tượng đặc biệt
+ Trẻ em: Mô hình chuyển hóa của thuốc ở trẻ em tương tự người lớn, nhưng độ thanh thải của thuốc ở trẻ em cao hơn. Do đó trẻ trên 3 tuổi dùng liều tương tự người lớn.
+ Suy gan: Chưa có các nghiên cứu về dược động học phù hợp được tiến hành trên bệnh nhân suy gan. Do ketotifen được chuyển hóa qua gan nên quá trình glucuronid hóa của thuốc có thể giảm trong suy gan nặng. Trên bệnh nhân suy gan nặng, độ thanh thải của thuốc có thể sẽ giảm và không loại trừ khả năng tích lũy thuốc ở dạng không đổi.
+ Suy thận: Chưa có nghiên cứu dược động học của Zaditen trên bệnh nhân suy thận. Tuy nhiên cần lưu ý là 60 – 70% lượng thuốc được thải trừ qua nước tiểu ở dạng chuyển hóa, nên không loại trừ sự tăng nguy cơ gặp phản ứng có hại của thuốc do tích lũy các chất chuyển hóa.
Chỉ định
Điều trị triệu chứng các trường hợp dị ứng bao gồm:
– Mày đay mạn tính vô căn
– Viêm mũi dị ứng
– Viêm kết mạc di ứng
– Viêm da dị ứng
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với ketotifen hoặc bất cứ thành phần nào của tá dược.
Phụ nữ có thai và cho con bú
Bệnh động kinh hoặc có tiền sử co giật.
Liều dùng và cách dùng
– 1 viên nén Zaditen (1mg), 2 lần/ngày (vào bữa ăn sáng và bữa ăn tối), ở những bệnh nhân dễ an thần, khuyến cáo tăng liều chậm trong tuần đầu điều trị, khởi đầu với 14 viên nén, 2 lần/ngày hoặc 1 viên chỉ vào buổi tối và tăng đến liều điều trị đầy đủ. Nếu cần thiết, liều dùng hàng ngày có thể tăng đến 4mg, tức là 2 viên nén Zaditen 2 lần/ngày. Ở liều cao hơn, có thể có tăng khởi phát hiệu lực.
– Trẻ em trên 3 tuổi: 1 viên nén, 2 lần/ngày vào bữa ăn sáng và bữa ăn tối.
– Trẻ em dưới 3 tuổi: Không dùng dạng viên nén, chỉ dùng dạng bào chế thích hợp (xirô, dung dịch uống) để đảm bảo liều dùng.
– Sử dụng ở trẻ em: Các quan sát lâm sàng phản ánh các biểu hiện về dược động học và cho thấy là trẻ em có thể cần một liều cao hơn, tính bằng mg/kg thể trọng so với người lớn để đạt được kết quả tối ưu. Liều cao hơn này cũng dung nạp tốt như khi dùng liều thấp.
– Sử dụng ở người cao tuổi: Kinh nghiệm với Zaditen cho thấy không có đòi hỏi đặc biệt đối với bệnh nhân cao tuổi.
– Sử dụng ở bệnh nhân suy gan, thận: Do còn thiếu những thông tin về chuyển hóa của ketotifen ở bệnh nhân suy gan hoặc thận, không có những khuyến cáo đặc biệt về liều dùng cho những bệnh nhân này.
Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng
– Đã có báo cáo về co giật xuất hiện trong thời gian điều trị Zaditen. Vì Zaditen có thể làm giảm ngưỡng xuất hiện co giật nên chống chỉ định trên những bệnh nhân có tiền sử động kinh.
– Không bao giờ được dừng đột ngột các thuốc điều trị triệu chứng hen và dự phòng hen đang sử dụng khi bắt đầu chuyển sang điều trị Zaditen kéo dài. Điều này đặc biệt lưu ý đối với corticoid đường toàn thân, vì nguy cơ gây suy tuyến thượng thận trên những bệnh nhân phụ thuộc steroid; khi đó, để phục hồi đáp ứng bình thường của tuyến yên – tuyến thượng thận với stress có khi phải mất 1 năm.
– Trong những trường hợp hiếm gặp, đã ghi nhận giảm số lượng tiểu cầu có hồi phục ở những bệnh nhân đang dùng Zaditen đồng thời với các thuốc chống đái tháo đường dạng uống (biguanides). Vì vậy cần đếm số lượng tiểu cầu ở những bệnh nhân đang dùng đồng thời với biguanides.
– Viên nén có chứa lactose. Không khuyên dùng thuốc này cho những bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase trầm trọng hoặc kém hấp thu glucose – galactose.
– Phụ nữ có khả năng mang thai: Chưa có dữ liệu nào làm cơ sở khuyến cáo đặc biệt trên đối tượng phụ nữ có khả năng mang thai.
– Phụ nữ có thai: Mặc dù ketotifen không có tác động trên thai kỳ, trên sự phát triển chu sinh và sau khi sinh ở động vật ở những mức liều được dung nạp ở động vật mẹ, độ an toàn khi có thai ở người chưa được xác định. Vì vậy không nên dùng Zaditen cho phụ nữ có thai ngoại trừ khi quá cần thiết và lợi ích vượt trội nguy cơ.
– Cho con bú: Ketotifen được bài tiết trong sữa chuột. Chưa có dữ liệu trên người, có khả năng thuốc cũng được bài tiết qua sữa người, nên mẹ đang điều trị Zaditen không nên cho con bú.
Tương tác thuốc
– Thuốc điều trị đái tháo đường đường uống:
Đã có báo cáo (hiếm gặp) về sự giảm có hồi phục số lượng tiểu cầu trên bệnh nhân sử dụng Zaditen đồng thời với các thuốc điều trị đái tháo đường đường uống (nhóm biguanid). Vì thế cần theo dõi số lượng tiểu cầu trên những bệnh nhân đang điều trị Zaditen đồng thời với thuốc nhóm biguanid.
– Các sản phẩm gây ức chế thần kinh trung ương
Zaditen có thể làm mạnh thêm tác dụng của thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương, thuốc kháng histamine và rượu.
Tác dụng ngoài ý
– Các phản ứng bất lợi của thuốc, được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng được liệt kê theo phân loại hệ cơ quan MedDRA:
+ Buồn ngủ, khô miệng và chóng mặt có thể xảy ra lúc bắt đầu điều trị nhưng thường tự mất đi khi dùng thuốc liên tục.
+ Các triệu chứng kích thích hệ thần kinh trung ương như kích động, cáu kỉnh, mất ngủ và căng thẳng đã được ghi nhận, đặc biệt ở trẻ em.
+ Các phản ứng có hại từ những báo cáo tự nguyện và trong y văn (không rõ tần suất xuất hiện).
– Các phản ứng có hại dưới đây được báo cáo trong thời gian hậu mãi của Zaditen/Zaditen SRO qua các báo cáo tự nguyện và trong y văn:
+ Rối loạn hệ thần kinh: Co giật, buồn ngủ, đau đầu
+ Rối loạn hệ tiêu hóa: Nôn, buồn nôn, tiêu chảy
+ Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban, mày đay
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Quá liều
– Dấu hiệu và triệu chứng
Triệu chứng chính của quá liều cấp bao gồm: ngủ gà ngủ gật đến buồn ngủ dữ dội; lú lẫn và mất định hướng; nhịp tim nhanh và hạ huyết áp; đặc biệt ở trẻ em bị quá kích động hoặc co giật; hôn mê có thể hồi phục được.
– Xử trí
Việc xử trí là điều trị triệu chứng. Trường hợp có kích thích hoặc co giật thì có thể sử dụng barbiturat tác dụng ngắn hoặc benzodiazepin. Khuyến cáo giám sát hoạt động của hệ tim mạch. Nếu vừa mới dùng thuốc này có thể xem xét súc dạ dày. Dùng than hoạt có thể hữu ích.
Thế Bảo đã bình luận
Muốn thuốc Zaditen với hoạt chất chính Ketotifen nhỏ mắt
Admin đã bình luận
Chào bạn,
Bạn vui lòng qua tiệm thuốc Tây mua sản phẩm nhé, nhớ mang cùng đơn bác sỹ.