Các bước để xét nghiệm sinh hóa Calcitonin trong máu , lợi ích của việc xét nghiệm .
Mục lục
Tổng quan
Calcitonin là một hormon polypeptid được các tế bào C cận nang tuyến giáp (cellules parafolliculaires thyroidiennes) bài xuất. Hormon này tham gia vào quá trình điều hòa nồng độ canxi và phospho huyết thanh. Khi có tình trạng tăng nồng độ canxi trong máu, calcitonin sẽ được tiết ra. Hormon này gây ức chế hấp thu canxi từ đường tiêu hóa, ức chế các hủy cốt bào (osteoclast) để làm giảm hoạt tính hủy xương và kích thích thận tăng bài xuất canxi. Các tác động kể trên đối lập với tác động của hormon cận giáp và gây hạ thấp nồng độ canxi máu.
Xét nghiệm này chủ yếu được sử dụng để đánh giá các trường hợp nghi ngờ bị ung thư biểu mô tuyến giáp thể tủy (medullary carcinoma of the thyroid), tình trạng này được đặc trưng bởi sự tăng bài xuất calcitonin ngay cả khi nồng độ canxi huyết thanh bình thường.
Một số bệnh nhân bị ung thư giáp thể tủy song nồng độ calcitonin lúc đói trong giới hạn bình thường, cần cân nhắc tiến hành làm test kích thích tiết calcitonin bằng pentagastrin hay truyền canxi (do test kích thích được coi là nhậy hơn so với khi định lượng calcitonin đơn độc). Các BN có tình tạng tăng sản tế bào C ở giai đoạn sớm và/hoặc ung thư biểu mô giáp thể tủy thường có tình trạng tăng rất có ý nghĩa nồng độ calcitonin khi tiến hành làm test này.
Chỉ định xét nghiệm
Để chẩn đoán các ung thư tuyến giáp thể tủy (cancer médullaires thyroidiens) và tình trạng bài xuất peptid giáp lạc chỗ.
Định lượng nồng độ calcitonin huyết thanh được chỉ định để chẩn đoán ung thư tuyến giáp thể tủy tái phát hoặc di căn sau khi khối u tiên phát đã được cắt bỏ hoặc để khẳng định là đã cắt bỏ được hoàn toàn khối u nếu nồng độ calcitonin nền tăng cao trước mổ.
Cách lấy bệnh phẩm
Xét nghiệm được thực hiện trên huyết thanh.
Bệnh nhân được yêu cầu nhịn ăn qua đêm (12h) trước khi lấy máu xét nghiệm.
Giá trị bình thường
Nồng độ cơ sở
– Nữ: < 14 pg/mL hay < 14 ng/L.
– Nam: < 19 pg/mL hay < 19 ng/L.
– Trẻ lớn: < 12pg/mL ở Nam; < 5 pg/mL ở Nữ.
– Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ: < 40 pg/mL ở trẻ < 6 tháng tuổi ; < 15pg/mL ở trẻ từ 6 tháng đến 3 tuổi.
Sau khi truyền canxi khi làm test kích thích (dùng canxi với liều 2,4 mg/kg)
– Nữ: < 130 pg/mL hay < 130 ng/L.
– Nam: < 190 pg/mL hay < 190 ng/L.
Sau khi tiêm pentagastrin khi làm test kích thích (dùng pentagastrin với liều 0,5g/kg)
– Nữ: < 35 pg/mL hay < 35 ng/L.
– Nam: < 110 pg/mL hay < 110 ng/L.
Tăng nồng độ Calcitonin
Các nguyên nhân chính thường gặp là:
– Xơ gan do rượu.
– Ung thư tuyến vú.
– Tăng sản tế bào C của tuyến giáp (C-cell hyperplasia).
– Suy thận mạn.
– Bệnh Cushing.
– Sản xuất calcitonin lạc chỗ (như được thấy trong ung thư tụy).
– Tăng canxi máu do tất cả các nguyên nhân (do kích thích sản xuất calcitonin).
– Các khối u tế bào đảo tụy.
– Ung thư phổi (loại tế bào nhỏ).
– Ung thư tuyến giáp thể tủy.
– U biểu mô tuyến (adenoma) của tuyến cận giáp.
– Tăng sản tuyến cận giáp (parathyroid hyperplasia).
– Thiếu máu ác tính Biermer.
– Viêm tuyến giáp cấp hoặc mạn tính.
– Hội chứng tăng urê máu.
– Hội chứng Zollinger-Ellison.
Giảm nồng độ calcitonin
– Sau điều trị phẫu thuật đối với ung thư tuyến giáp thể tủy.
Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm
– Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu có thể làm thay đổi kết quả XN.
– Lấy máu ở các BN không tuân thủ nghiêm việc nhịn đói qua đêm có thể làm tăng nồng độ calcitonin máu ở mức trung gian giữa bình thường và bệnh lý. Nồng độ calcitonin nền diễn biến theo nhịp ngày đêm với nồng độ đỉnh sau thời gian ăn trưa. Các giá trị nồng độ bình thường thay đổi theo phòng XN, song một nồng độ calcitonin < 200 ng/L thường được coi là bình thường và một nồng độ calcitonin > 1.000 ng/L luôn được coi là bệnh lý.
– Các thuốc có thể làm tăng nồng độ calcitonin máu là: Canxi, adrenalin, glucagon, thuốc ngừa thai uống, pentagastrin.
Lợi ích của xét nghiệm định lượng calcitonin
1. XN rất hữu ích giúp chẩn đoán và theo dõi sau mổ các ung thư giáp thể tủy: Nếu BN được xác định là bị ung thư tuyến giáp thể tủy và được phẫu thuật điều trị tiệt căn, theo dõi nồng độ calcitonin được tiến hành định kỳ để bảo đảm rằng nồng độ này trở về mức bình thường (nồng độ calcitonin huyết thanh sẽ giảm xuống mức không thể phát hiện được bằng xét nghiệm thường quy sau một giai đoạn theo dõi sau mổ thay đổi trong vòng vài tuần). Nếu nồng độ calcitonin sau phẫu thuật vẫn còn cao, chứng tỏ tổ chức sản xuất calcitonin vẫn còn tồn tại ở một mức nào đó. Nếu nồng độ này đã hạ thấp sau phẫu thuật và lại tăng lên sau đó, điều này chứng tỏ ung thư có thể đã tái phát và bệnh nhân cần được đánh giá chẩn đoán thêm.
2. XN hữu ích để sàng lọc và phát hiện sớm ung thư giáp cho các thành viên của các gia đình có nguy cơ bị ung thư giáp. Nồng độ calcitonin nền lúc đói có thể tăng cao ở các bệnh nhân bị ung thư tuyến giáp thể tủy, ngay cả khi không sờ được khối u ở tuyến giáp.
Tuy vậy, nồng độ calcitonin nền trong giới hạn bình thường ở khoảng 1/3 các trường hợp ung thư tuyến giáp thể tủy.
3. XN này không có bất kỳ một lợi ích lâm sàng nào để áp dụng trong chẩn đoán các bệnh lý của xương hay để thăm dò các bất thường chuyển hóa của phospho và canxi.
Các hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên y học bằng chứng
Mặc dù có nhiều nghiên cứu gợi ý rằng, khi đánh giá một bệnh nhân có nhân tuyến giáp (thyroid nodule), XN định lượng nồng độ calcitonin huyết thanh một cách hệ thống được coi là kỹ thuật quan trọng và ít tốn kém trong sàng lọc và tránh được nguy cơ bỏ sót ung thư giáp thể tủy, song không phải là tất cả các thầy thuốc đều nhất trí làm XN định lượng calcitonin với mục đích sàng lọc là một biện pháp hữu ích.
Nồng độ > 2.000 pg/mL gần như luôn được kết hợp với ung thư tuyến giáp thể tủy, với một vài trường hợp hãn hữu do suy thận nặng hoặc sản xuất calcitonin lạc chỗ.
Nồng độ từ 500-2.000 pg/mL nói chung chỉ dẫn ung thư biểu mô tủy (medullary carcinoma), suy thận, hoặc sản xuất calcitonin lạc chỗ.
Nồng độ 100-500 pg/mL phải được giải thích một cách thận trọng và cần xét nghiệm lại và tiến hành làm test kích thích. Nếu các xét nghiệm làm nhắc lại sau 1-2 tháng vẫn bất thường, một số tác giả khuyến cáo nên cắt bỏ toàn bộ tuyến giáp.