Xuyên tâm liên là một loại dược liệu được sử dụng phổ biến để hạ sốt, tăng cường miễn dịch trong y học cổ truyền của Ấn Độ, Trung Quốc và Việt Nam. Gần đây, có một số nghiên cứu loại dược liệu này có thể có ích trong quá trình chăm sóc bệnh nhân COVID-19. Hãy tìm hiểu chi tiết về loại dược liệu này để có cái nhìn đúng đắn.
Mục lục
- 1 Tổng quan về Xuyên tâm liên
- 2 Thành phần hóa học của cây xuyên tâm liên
- 3 Công dụng và liều dùng cây Xuyên tâm liên
- 4 Đơn thuốc có vị Xuyên tâm liên
- 4.1 Rượu bổ Kariyat – Xuyên tâm liên
- 4.2 Thuốc hãm bổ Xuyên tâm liên
- 4.3 Thanh nhiệt, giải độc cơ thể
- 4.4 Trị viêm gan B từ Xuyên tâm liên
- 4.5 Điều trị viêm nhiễm ngoài da, mụn nhọt bằng Xuyên tâm liên
- 4.6 Chữa viêm phổi, viêm phế quản, viêm xoang mãn tính và ho
- 4.7 Chữa viêm nhiễm đường tiêu hóa, bệnh kiết lỵ
- 4.8 Trị rắn độc cắn từ Xuyên tâm liên
- 4.9 Điều trị ho do lạnh
- 4.10 Chữa viêm họng, viêm amidan bằng Xuyên tâm liên
- 4.11 Trị chứng tiểu buốt, nước tiểu vàng hoặc tiểu dắt
- 5 Tác dụng của Xuyên tâm liên trên bệnh nhân Covid-19
Tổng quan về Xuyên tâm liên
Mặc dù có nhiều tên gọi khác nhau, nhưng Xuyên tâm liên là tên gọi chính thức và phổ biến hơn cả. Cây có nhiều đặc điểm đặc trưng và phân bố chủ yếu ở Ấn Độ, TQ, Dông Nam Á.
Tên gọi và tên khoa học cây Xuyên tâm liên
Cây xuyên tâm liên hay còn gọi là nguyễn cộng, công cộng, lam khái liên, khổ đảm thảo, roi des amers (Pndichery hồi thuộc Pháp) – green chireta (Anh).
Tên khoa học là Andro
Thuộc họ Ô rô Ancanthaceae
Mô tả cây Xuyên tâm liên
Xuyên tâm liên mọc thẳng đứng, có nhiều cành, chiều cao trung bình 0,3 – 0,8 m. Cây lá nguyên, mềm, mọc đối xứng và có cuống ngắn. Phiến lá hình trứng, thuôn dài hoặc hơi có hình mác với hai đầu nhọn. Lá có chiều dài 3 – 12 cm và rộng 3,5 cm. Hoa mọc thành chùm hình chùy ở đầu cành hoặc nách lá. Hoa có màu trắng, điểm hồng. Quả dài, hơi nhẵn có chiều dài 15 mm và rộng 3,5 mm. Hạt xuyên tâm liên hình trụ.
Phân bố, thu hái và chế biến xuyên tâm liên
Xuyên tâm liên mọc hoang dại và được trồng ở nhiều tỉnh miền Bắc để làm thuốc. Cây cũng mọc ở Ấn Độ, Guava, Malaysia, miền Nam Trung Quốc. Sau đó cây du nhập và trồng phổ biến ở các nước khu vực Đông Nam Á và Nam Á. Hiện nay, xuyên tâm liên được trồng chủ yếu ở các nước như Châu Phi, Caribe, Australia và Trung Mỹ.
Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản
- Bộ phận dùng: Toàn bộ cây, bao gồm cả phần lá, thân và rễ. Có nơi chỉ dùng lá và cành mang lá.
- Thu hái: Xuyên tâm liên được thu hoạch quanh năm. Cụ thể, rễ thường hái vào mùa đông, lá và phân trên mặt đất thu hoạch vào mùa hè
- Chế biến: Sau khi hái, rửa sạch, cắt ngắn và phơi khô
- Bảo quản: Nơi kín gió, khô ráo
Thành phần hóa học của cây xuyên tâm liên
Cây này được nghiên cứu ở Ấn Độ từ lâu. Năm 1887, E. Pozzi đã cho biết trong cây có tỷ lệ Tannin khá cao, tập trung ở vỏ thân, cành và vỏ rễ.
Năm 1949, Sen Gupta S. B., Banariee S. và D. Chakravarti đã chiết được từ cây xuyên tâm liên là 2,68% một chất glucozit đắng đặt tên là Androgaphiolide (Ind. J. Phanrm., 11, 1949, 77-78).
Năm 1951, Kleipool và Koostermans ở Indonesia đã nghiên cứu cấu trúc của chất này.
Năm 1952, Kleipool còn phát hiện trong xuyên tâm liên một chất không có vị đắng thuộc nhóm các chất Lacton và đặt tên là neoAndrographiolide
Năm 1952, Chakravarti Mrs D. và R. N. Chakravarti đã các minh rằng Andrographiolide là một trihydroxylacton với một nhóm hydroxyl bậc ba. Các tác giả này nghiên cứu cấu trúc và phổ hấp thụ đã bác bỏ giả thuyết cho rằng trong Andrographiolide có một nhóm methylendioxyl.
Công dụng và liều dùng cây Xuyên tâm liên
Xuyên tâm liên được dùng từ lâu trong nhân dân Việt Nam, Trung Quốc, Ấn Độ và Indonesia. Ngoài ra, cây Xuyên tâm liên cũng được y học hiện đại nghiên cứu và sử dụng để chiết xuất hoạt chất chữa bệnh.
Xuyên tâm liên sử dụng trong Y học cổ truyền, Đông Y
Theo tính vị ghi trong tài liệu y học dân gian Quảng Châu (Trung Quốc) thì xuyên tâm liên có vị đắng tính hàn, đi vào 2 kinh Phế và Can. Vị thuốc có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, chỉ thũng (giảm đau). DÙng trong những trường hợp lỵ cấp tính, viêm ruột và dạ dày, cảm mạo, phát sốt, viêm họng, amidan, viêm phổi, dùng ngoài chữa rắn độc cắn, xương khớp đau nhức.
Tại Ấn Độ, cây này được dùng với tên là Krariyat làm thuốc bổ đắng (cho nên tên tiếng Pháp của cây Xuyên tâm liên trong thời kỳ pondichery còn là thuộc địa của Pháp là vu của thuốc đắng – roi des amers) dùng trong những trường hợp yếu toàn thân, yếu sau khi khỏi sốt, ỉa chảy và lỵ.
Ở Việt Nam, tại một số tỉnh miền Trung, nhân dân dùng cây này làm thuốc bổ cho phụ nữ sau sinh bị ứ huyets, đau nhức tê thấp, kinh nguyệt bế tắc, nhọt bàm bàm ở hai bên cổ.
Ngày dùng 10g – 20g toàn cây dưới dạng thuốc sắc. Nếu tán bột thì mỗi lần uống 2g – 4g bột. Ngày uống 2-3 lần. DÙng ngoài không kể liều lượng, đắp lên những vết rắn cắn, nơi sưng tấy.
Xuyên tâm liên được sử dụng trong Tây y
Một số nghiên cứu y học hiện đại đã công bố tác dụng có lợi của cây xuyên tâm liên đối với sức khỏe. Một thử nghiệm đối chứng của Burgos và các cộng sự của ông cho biết, xuyên tâm liên giúp giảm nhanh các triệu chứng của bệnh cảm cúm như mêtj mỏi, sổ mũi, sốt, đau cổ họng và nhức đầu. Sử dụng khoảng 1200 mg xuyên tâm liên tươi mỗi ngày (tương đương 5 – 6 gram bột khô), chỉ sau 4 ngày dùng, triệu chứng bệnh sẽ thuyên giảm rõ rệt.
Một nghiên cứu khác của Thụy Điển cũng chứng minh xuyên tâm liên mang lại tác dụng trị liệu tốt đối với các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp do vi khuẩn, vi rút gây ra. Cụ thể, các hoạt chất chiết xuất từ vị thảo dược này có tính kháng khuẩn, chống viêm giúp giảm nhanh triệu chứng và rút ngắn thời gian điều trị bệnh cảm cúm, viêm màng não, cúm gà và sốt xuất huyết.
Bên cạnh những tác dụng này, các thầy thuốc ở Bắc Mỹ và Châu Âu sử dụng xuyên tâm liên với các mục đích như:
- Làm giảm đau nhức xương khớp và ngăn ngừa tình trạng viêm nhiễm khác
- Chữa viêm da
- Trị long đờm
- Thuốc chống đông máu, giúp phá các cục máu đông
- Điều trị viêm gan C
- Chữa herpes
- Trị chứng nhuận tràng
- Điều trị viêm quanh răng trong
- Bảo vệ gan, lợi mật
- Phòng ngừa ung thư hóa do hóa chất thực nghiệm
Tác dụng phụ của xuyên tâm liên
Xuyên tâm liên có thể gây ra các tác dụng phụ như đau dạ dày, buồn nôn hoặc nôn mửa, vô sinh, hạ huyết háp. Vì vậy, người bệnh không nên lạm dùng, tránh gây ảnh hưởng đến sức khỏe.
Cách dùng và liều lượng xuyên tâm liên
Xuyên tâm liên dùng dưới dạng sắc thuốc hoặc thuốc bột. Liều dùng ở mỗi người khác nhau, tùy vào loại bệnh, cân nặng, độ tuổi và tình trạng sức khỏe của từng đối tượng bệnh. Chẳng hạn,
- Liều dùng để chữa bệnh sốt, cảm cúm và đau họng: 60 mg. Hoặc cũng có thể dùng 10 mg/kg
- Liều dùng ở trẻ em bị bệnh nhiễm trùng đường hô hấp: 30 mg/ngày. Thời gian dùng 10 ngày
Đơn thuốc có vị Xuyên tâm liên
Sử dụng Xuyên tâm liên nên phối hợp với các vị thuốc khác hoặc các thành phần khác để đạt mục đích điều trị tốt nhất, giảm bớt tác dụng phụ.
Rượu bổ Kariyat – Xuyên tâm liên
Rễ cây Xuyên tâm liên phơi khô tán nhỏ 180g, lô hội 30g, rượu 40 độ vừa đủ 1 lít. Ngày dùng 4 đến 16g rượu này trong những trường hợp yếu mệt, kém ăn.
Thuốc hãm bổ Xuyên tâm liên
Toàn cây Xuyên tâm liên thái nhỏ 45g, vỏ cam và hạt mùi tán nhỏ 4g, nước sôi 300ml. Mỗi lần uống 45 đến 60g nước hãm này. Ngày uống 2-3 lần.
Thanh nhiệt, giải độc cơ thể
Sử dụng 30 gram xuyên tâm liên khô đun nước và uống hàng ngày
Trị viêm gan B từ Xuyên tâm liên
Sử dụng 15 gram xuyên tâm liên sắc chung với 1 lít nước và các vị thuốc khác như 25 gram cây xạ đen, 25 gram cây cà gai leo. Sắc uống liên tục trong 3 tháng.
Điều trị viêm nhiễm ngoài da, mụn nhọt bằng Xuyên tâm liên
Dùng lá cây xuyên tâm liên tươi đem rửa sạch, giã nát và đắp lên vùng da bị viêm nhiễm hoặc mụn nhọt. Đắp thường xuyên cho đến khi triệu chứng bệnh giảm dần.
Chữa viêm phổi, viêm phế quản, viêm xoang mãn tính và ho
Dùng 15 gram xuyên tâm liên, 10 gram củ bách bộ, 10 gram kim ngân hoa, 10 gram củ mạch môn. Sắc với 1 lít nước và uống trong ngày. Dùng liên tục 1 tuần để đạt được kết quả trị liệu tốt.
Xuyên tâm liên chữa viêm xoang, viêm phế quản
Chữa viêm nhiễm đường tiêu hóa, bệnh kiết lỵ
Sử dụng 20 gram xuyên tâm liên sắc chung với 10 gram khổ sâm. Uống mỗi ngày.
Trị rắn độc cắn từ Xuyên tâm liên
Dùng lá cây xuyên tâm liên giã nát đắp lên miệng vết rắn cắn. Đồng thời, dùng 30 gram thân cây nấu nước uống.
Điều trị ho do lạnh
Sử dụng 12 gram xuyên tâm liên, 10 gram tang bạch bì, 10 gram địa cốt bì và 8 gram cam thảo. Sắc uống. Dùng 5 – 7 ngày.
Chữa viêm họng, viêm amidan bằng Xuyên tâm liên
Xuyên tâm liên, kim ngân hoa, mạch môn, huyền sâm, mỗi vị 12 gram.Sắc uống. Dùng liên tục 7 – 9 ngày.
Trị chứng tiểu buốt, nước tiểu vàng hoặc tiểu dắt
Hái 15 lá xuyên tâm liên tươi, giã nát và hoặc vào máy xay xay nhuyễn. Lọc lấy nước và thêm chút mật ong vào uống.
Tác dụng của Xuyên tâm liên trên bệnh nhân Covid-19
Cho tới nay chưa có công trình nghiên cứu nào chứng minh Xuyên tâm liên có tác dụng phòng và điều trị COVID-19. Các tác dụng hiện nay của Xuyên tâm liên như giảm đau, hạ sốt, hỗ trợ chống viêm có thể mang lại lợi ích cho bệnh nhân COVID-19 giúp giảm bớt triệu chứng và tương đối an toàn khi sử dụng.
Do đó, người bệnh tuyệt đối không được sử dụng Xuyên tâm liên với mục đích điều trị COVID-19 đặc biệt là trong bối cảnh thông tin đang lan truyền như hiện nay.
Hãy tuân thủ theo các khuyến cáo mới nhất của Bộ y tế trong việc phòng và điều trị COVID-19.