Bệnh Rubella dịch tễ, nguyên nhân, biến chứng, chẩn đoán, điều trị
Mục lục
Dịch tễ
Dịch tễ của bệnh Rubella, thường gọi là bệnh sởi Đức, hay sởi 3 ngày, đã có một số thay đổi từ 30 năm trước.
– Bệnh có thể gây dịch. Trước khi có vacxin năm 1969 hay có vụ dịch nhỏ xảy ra ở trẻ 6 – 9 tuổi
– Nhiễm hay gặp vào mùa Đông Xuân.
– Có thể gặp ở mọi lứa tuổi. Năm 2005 ở Việt Nam có khoảng 12.720 trường hợp mắc bệnh trong đó có 57% mắc vào tháng 3 đến tháng 7, cao nhất là tháng 4, tháng 5.
– Bệnh hay gặp ở các nước đang phát triển, 99% trẻ có thể mắc khi chưa có vacxin. Từ khi có vacxin chỉ còn 10% trẻ nhỏ dễ bị cảm thụ bệnh này, chủ yếu ở trẻ không dùng vacxin.Vấn đề quan tâm là nhiễm Rubella ở phụ nữ có thai chưa có miễn dịch. Dấu hiệu chẩn đoán hội chứng Rubella bẩm sinh là dị dạng thai nhi. Nhiễm Rubella ở phụ nữ có thai trước 20 tuần tuổi thường nguy cơ có dấu hiệu dị dạng thai nhưng tỷ lệ cao nhất là ở phụ nữ có thai dưới 12 tuần tuổi.
Virus học:
Rubella là một virus có chứa ARN, dài 70 nm thuộc họ Togaviridae. Nó chỉ là một virus thuộc giống Rubivirus. Cấu trúc có 3 chuỗi polypeptit bao gồm E1, E2 và C. E1 và E2 là glucoside có màng là peptit. Có nhân bao gồm polipeptit C và gen ARN. Vỏ của virus là một phức hợp lipoprotein. Virus này nhạy cảm với nhiệt độ, ánh sáng và pH cao.
Bệnh lý học:
– Người là vật chủ tự nhiên của virus này.
– Đường lây chủ yếu qua hô hấp và tiếp xúc trực tiếp.
– Virus lây ra cộng đồng trong 3 – 5 ngày trước khi mọc ban và 7 ngày sau khi ban xuất biện. Thời kỳ ủ bệnh có thể kéo dài 2 – 3 tuần.
Bệnh Rubella mắc phải sau sinh:
Hướng chẩn đoán:
– Có ngoại ban.
– Tiền triệu: Ho, sốt, đau cơ, hạch ngoại biên to, viêm thanh quản thường gặp ở người lớn. Tiền triệu ít thấy ở trẻ em.
– Ban là dạng ban dát sần, lan nhanh từ mặt xuống tứ chi trong 24 giờ và tồn tại trong 3 ngày.
– Nếu phụ nữ mang thai chưa có miễn dịch với bệnh này thì có nguy cơ thai nhi bị Rubella bẩm sinh.
Các dấu hiệu lâm sàng:
Nhiễm trùng sau sinh thường kèm thêm ngoại ban (bảng 1). Người lớn thường có tiền triệu bao gồm: viêm thanh quản, sốt, ho, hạch to, đau cơ, nôn trong 1 – 5 ngày. Trẻ em hiếm có tiền triệu.
Ban trên da và người lớn đều giống nhau. Ban dát sẩn nhẹ đầu tiên ở mặt sau lan nhanh trong 24 giờ ra tứ chi và tồn tại 2 – 3 ngày.
Trẻ em ban nhẹ và không sốt. Hạch to thường gặp, mức độ to vừa, bạch cầu hạ nhẹ. Ban ở người lớn thường kèm với viêm khớp, đau đầu, đau mắt. Ngứa toàn thân có thể kéo dài 2 tuần.
Dấu hiệu cận lâm sàng:
Có thể cấy tìm virus từ bệnh phẩm lấy ở dịch tiết thanh quản, máu, nước tiểu, nước não tủy, dịch tiết khác và sữa. Nuôi cấy tìm virus ở thận khỉ.
Các xét nghiệm huyết thanh học để chẩn đoán là phản ứng ngưng kết, ngưng kết Latex, phản ứng miễn dịch huỳnh quang, ngưng kết thụ động và test miễn dịch men.
Huyết thanh chẩn đoán được tiến hành cả ở những ca nghi ngờ. Xét nghiệm miễn dịch thấy thiếu IgG cho thấy chưa có đủ miễn dịch với bệnh này. Làm lại xét nghiệm lần 2 sau 4 – 6 tuần, kết quả có đảo ngược huyết thanh cho thấy có nhiễm trùng.
Chẩn đoán phân biệt:
– Sởi
– Sốt phát ban
– Bệnh tinh hồng nhiệt
– Nhiễm trùng tăng bạch cầu đơn nhân.
Các biến chứng:
– Trẻ em gồm viêm não, giảm tiểu cầu.
– Người lớn có thể gặp viêm cơ tim, viêm tinh hoàn, viêm dây thần kinh, ban đa hình thái và hội chứng Rubella bẩm sinh.
Chẩn đoán:
Chẩn đoán lâm sàng bệnh Rubella sau mắc phải chủ yếu dựa vào tiền sử và triệu chứng lâm sàng. (bảng 1)
Tất cả các trường hợp nghi nghờ có sự thiếu hụt miễn dịch phải nuôi cấy và làm phản ứng huyết thanh để chẩn đoán. Nếu phải ứng huyết thanh chẩn đoán không thấy rõ IgG đặc hiệu với Rubella, thì nên làm lần 2 sau 4 – 6 tuần khi lui bệnh. Sự đảo ngược huyết thanh cho thấy có nhiễm trùng cấp. Nếu có nhiễm trùng cấp được xác định ở phụ nữ có thai trên 20 tuần mà chưa có kháng thể nên thận trọng. Trong hoàn cảnh này, với sự cẩn thận cho bệnh nhân nên chỉ định nuôi cấy tìm virus. Nhiễm trùng sau khi có thai 20 tuần nguy cơ dị dạng thai sẽ giảm nhiều.
Bảng 1. Hướng chẩn đoán bệnh Rubella mắc phải.
Trẻ em | Người lớn | |
Dấu hiệu tiền triệu | -Hiếm có dấu tiền triệu
-Ho, chảy nước mũi, hạch ngoại biên to, ỉa chẩy. |
-Thường gặp dấu hiệu tiền triệu
-Đau mắt, đau họng, đau đầu, sốt, ho, hạch to, đau cơ và nôn. |
Ban | -Xuất hiện đầu tiên là: ban tự nhiên.
-Ban dạng dát sần, đầu tiên ở mặt sau đó lan ra toàn thân trong 24 giờ. Ban tồn tại 2 đến 3 ngày. |
-Ban thường xảy ra tự nhiên sau 1 đến 5 ngày có dấu hiệu tiền triệu xuất hiện.
-Ban tương tự như ở trẻ em. |
Giai đoạn nội ban | -Có sốt nhẹ hoặc không | -Viêm khớp và đau khớp thường gặp. |
Dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng | – Hạch to thường gặp ở cạnh tai hay dưới chẩm.
-Hạ bạch cầu nhẹ, thoáng qua.Gặp giảm tiểu cầu 30%số bệnh nhân |
– Hạch to thường gặp ở cạnh tai hay dưới chẩm.
-Đau đầu, đau mắt dai dẳng, ngứa có thể kéo dài khoảng 2 tuần. -Bạch cầu không tăng ,có tương bào xuất hiện |
Biến chứng hay gặp | -Viêm não.
-Hạ tiểu cầu. |
-Viêm cơ tim.
-Ban đa hình thái. Hội chứng Rubella bẩm sinh. |
Điều trị:
Bệnh Rubella mắc phải không có điều trị đặc hiệu, chỉ có điều trị triệu chứng (bảng 2). Sử dụng globulin miễn dịch như cách phòng cho bệnh nhân thiếu hụt miễn dịch khi vụ dịch xảy ra còn đang bàn c•i. Liệu pháp sử dụng globulin để phòng sau vụ dịch xảy ra cũng không được khuyến cáo. Triệu chứng của mẹ có thể giảm nhưng dị tật của thai nhi vẫn có thể xảy ra. Chỉ định dùng globulin miễn dịch cho phụ nữ có thai bị mắc khi chuyển dạ nhưng không khuyến cáo.
Bảng 2. Điều trị nhiễm trùng Rubella:
Trẻ bị nhiễm từ trong bào thai | Trẻ em sau đẻ | Người lớn | Cho phụ nữ có thai |
-Thử tìm IgM</s |