Bệnh ung thư thận rất hiếm gặp, chiếm tỷ lệ 2%, bệnh thường gặp ở lứa tuổi trên 55, nam nhiều hơn nữ. Bệnh gặp ở các nước Bắc Âu nhiều hơn ở châu Phi và châu Á.
Mục lục
Nguyên nhân chính xác gây ung thư thận không rõ nhưng có một số yếu tố nguy cơ là: hội chứng có u nguyên bào mạch máu ở tiểu não, thận và một số tạng khác; ung thư thận; nang tuỵ (Von Hippel Lindau), đột biến mất đoạn ở nhánh ngắn nhiễm sắc thể số 3, hút thuốc lá, phơi nhiễm amiăng, cadmium, có tiền sử người trong gia đình bị ung thư thận.
Bệnh Ung thư thận hiếm gặp nhưng rất nguy hiểm (ảnh minh họa)
Nhận biết dấu hiệu bệnh ung thư thận
Triệu chứng lâm sàng
- Đái máu toàn bãi.
- Đau lưng, u bụng, sụt cân, thiếu máu, sốt, có thể âm thầm không triệu chứng.
- Đái buốt.
- Giai đoạn muộn khi đã có di căn, trên lâm sàng có các triệu chứng của di căn tuỳ vị trí, giai đoạn bệnh: mệt mỏi, gầy sút, chán ăn, đau xương, tức ngực, khó thở…
Triệu chứng xét nghiệm
Chẩn đoán hình ảnh và Y học hạt nhân
– Siêu âm thận: cho thấy hình ảnh khối u thận, mức độ xâm lấn của khối u với tổ chức xung quanh và các cơ quan lân cận, phát hiện di căn gan.
– Chụp cắt lớp vi tính, Cộng hưởng từ: giúp đánh giá chính xác tình trạng tổ chức u thâm nhiễm xung quanh, hạch, di căn tiểu khung ổ bụng, có thể thấy huyết khối tĩnh mạch thận, tĩnh mạch chủ dưới do tổ chức ung thư xâm lấn lan theo mạch máu.
– Chụp hệ tiết niệu có tiêm thuốc cản quang (UIV): thấy bóng thận to, giúp đánh giá chức năng bài tiết của thận.
– Xạ hình thận chức năng bằng máy gamma camera hoặc máy SPECT: giúp đánh giá chính xác chức năng từng thận giúp đưa ra quyết định phương pháp điều trị, phẫu thuật được chính xác.
– Xạ hình xương toàn thân: giúp phát hiện ung thư di căn xương, thường các tổn thương di căn ở: cột sống, xương sườn, xương chậu, xương sọ….
– Chụp PET/CT: ít giá trị chẩn đoán với u thận nguyên phát. Có giá trị phát hiện các tổn thương di căn: thường gặp ở phổi, gan, hạch ổ bụng, xương…
Sinh thiết u dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc CT: là phương pháp sử dụng siêu âm hoặc CT để xác định chính xác vị trí sinh thiết u thận làm xét nghiệm tế bào học, mô bệnh học.
Xét nghiệm khác
- Xét nghiệm tìm hồng cầu trong nước tiểu.
- Tìm tế bào ung thư trong nước tiểu.
Chẩn đoán bệnh ung thư thận
Chẩn đoán xác định
Dựa vào lâm sàng, cận lâm sàng như trên trong đó sinh thiết chẩn đoán mô bệnh học có giá trị quyết định.
Chẩn đoán giai đoạn bệnh: Có ý nghĩa quan trọng giúp tiên luợng bệnh và lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp.
Điều trị bệnh ung thư thận
Điều trị ung thư thận phụ thuộc vào giai đoạn bệnh, tình trạng chức năng của từng thận và Tuỳ từng người bệnh. Hầu hết bệnh có thể chữa khỏi nếu phát hiện ở giai đoạn sớm bệnh mới chỉ khu trú tại thận.
Giai đoạn sớm (khối u mới chỉ khu trú tại thận)
- Phẫu thuật triệt căn: cắt toàn bộ thận và tuyến thượng thận cùng bên.
- Phẫu thuật bảo tồn: trong một số trường hợp u nhỏ ở một cực của thận, người bệnh có một thận, u thận hai bên, hai thận có chức năng đều giảm.
Giai đoạn tiến triển tại chỗ (khối u xâm lấn hạch xung quanh, lan vào tĩnh mạch thận): Cắt bỏ thận và tuyến thượng thận, vét hạch và lấy huyết khối.
Giai đoạn di căn xa
- Di căn một ổ đơn độc: phẫu thuật cắt thận và cắt tổn thương di căn.
- Di căn nhiều ổ: chủ yếu là điều trị hoá chất toàn thân và thường mang tính chất điều trị triệu chứng, kéo dài thời gian sống thêm.
Phòng chống bệnh ung thư thận
– Bỏ thuốc lá, tránh tiếp xúc với amiăng.
– Khám sức khoẻ định kỳ 6 tháng một lần, đặc biệt những người > 55 tuổi hoặc những người có nguy cơ cao như tiếp xúc nhiều với amiăng, gia đình có người bị ung thư thận… nhằm phát hiện bệnh sớm để cho kết quả điều trị tốt.
– Tập thể dục đều đặn và nghỉ ngơi hợp lý.
CNTTCBTG – BV Bạch Mai