Bệnh viêm phổi liên quan đến máy thở theo hướng dẫn của Bộ Y Tế. Tổng quan các thông tin theo hướng dẫn mới nhất của Bộ Y Tế.
Mục lục
1. Đại cương
Định nghĩa: Viêm phổi liên quan đến thở máy (Ventilator Associated Pneumonia – VAP), được định nghĩa là nhiễm khuẩn nhu mô phổi xảy ra sau 48 giờ kể từ khi người bệnh được thở máy (qua ống nội khí quản, hoặc canuyn mở khí quản), người bệnh không trong thời kỳ ủ bệnh tại thời điểm bắt đầu được thở máy.
Là bệnh lý nhiễm khuẩn bệnh viện rất thường gặp trong khoa hồi sức, với tỷ lệ 8-10% người bệnh điều trị tại khoa hồi sức, và 27% trong số người bệnh được thở máy. Tỷ lệ tử vong khoảng 20-50% theo nhiều nghiên cứu, thậm chí có thể tới 70% khi nhiễm các vi khuẩn đa kháng.
Làm tăng tỷ lệ tử vong, kéo dài thời gian thở máy, thời gian nằm viện và tăng chi phí điều trị.
2. Nguyên nhân và các yếu tố mang tính nguy cơ
2.1. Nguyên nhân
– Các vi sinh vật gây bệnh rất thay đổi phụ thuộc vào đặc điểm người bệnh trong từng khoa hồi sức, phương tiện chẩn đoán, thời gian nằm viện cũng như thời gian nằm điều trị tại khoa hồi sức, qui trình kiểm soát nhiễm khuẩn và các chính sách sử dụng kháng sinh tại đơn vị đó.
– Các nguyên nhân hay gặp trong viêm phổi liên quan đến thở máy sớm (< 5 ngày): Tụ cầu nhạy methicilin, Streptococcus pneumoniae, Hemophilus influenzae.
– Viêm phổi liên quan đến thở máy muộn (≥ 5 ngày): Tụ cầu kháng methicilin, P. aeruginosa, Acinetobacter baumannii, Stenotrophomonas maltophilia.
– Người bệnh đã dùng kháng sinh trước đó: Tụ cầu kháng methicilin, P. aeruginosa, Acinetobacter baumannii và các vi khuẩn Gram-âm đa kháng khác. Ngoài ra gần đây nấm là nguyên nhân rất đáng chú ý gây viêm phổi bệnh viện, đặc biệt ở những người bệnh có cơ địa suy giảm miễn dịch, sử dụng kháng sinh phổ rộng dài ngày.
2.2. Các yếu tố nguy cơ của viêm phổi liên quan đến thở máy
a) Yếu tố liên quan đến người bệnh
– Tuổi ≥ 60.
– Mức độ nặng của bệnh.
– Suy tạng.
– Dinh dưỡng kém hoặc giảm albumin máu.
– Đau bụng thượng vị hoặc có phẫu thuật vùng ngực. – Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển.
– Bệnh phổi mạn tính.
– Bệnh lý thần kinh cơ.
– Chấn thương, bỏng.
– Hôn mê, suy giảm ý thức.
– Hít phải lượng thể tích lớn.
– Có vi khuẩn khu trú ở đường hô hấp trên.
– Vi khuẩn khu trú ở dạ dày và độ pH dịch vị. – Viêm xoang.
b) Yếu tố liên quan đến các biện pháp can thiệp
– Thời gian thở máy.
– Đặt lại nội khí quản.
– Thay đổi hệ thống dây thở thường xuyên. – Đặt ống thông dạ dày.
– Theo dõi thường xuyên áp lực nội sọ.
– Dùng thuốc an thần, giãn cơ.
– Dùng thuốc kháng H2, thuốc kháng acid. – Truyền > 4 đơn vị máu.
– Tư thế đầu, nằm ngửa.
– Vận chuyển ra ngoài khoa hồi sức.
c) Các yếu tố khác
Mùa: Mùa thu, mùa đông.
2.3. Yếu tố nguy cơ và các vi sinh vật đặc biệt
Bảng II.8. Yếu tố nguy cơ và các vi sinh vật đặc biệt
Vi sinh vật
|
Yếu tố nguy cơ |
H. influenzae, Moraxella catarrhalis, S. pneumoniae
|
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, viêm phổi liên quan đến thở máy đợt sớm (xuất hiện sớm < 5 ngày sau khi đƣợc thở máy) |
P. aeruginosa, Acinetobacter baumannii |
Điều trị bằng corticoid, suy dinh dƣỡng, bệnh phổi (giãn phế quản, xơ nang phổi), viêm phổi liên quan đến thở máy muộn, có dùng kháng sinh trước đó
|
Tụ cầu
|
Hôn mê, chấn thương sọ não, phẫu thuật thần kinh, đái tháo đường, suy thận mạn, cúm |
Vi khuẩn kỵ khí
|
Hít phải
|
Legionella
|
Hóa trị liệu, điều trị corticoid, bệnh lý ác tính, suy thận, giảm bạch cầu, lây nhiễm từ hệ thống nước bệnh viện
|
Aspergillus
|
Điều trị bằng corticoid, thuốc độc tế bào, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
|
Candida albicans
|
Suy giảm miễn dịch, thuốc độc tế bào, sử dụng corticoid, kháng sinh phổ rộng dài ngày, người bệnh có lƣu các ống thông mạch máu dài ngày …
|
Influenza virus
|
Mùa đông, suy giảm miễn dịch, bệnh lý mạn tính tiềm ẩn, sống ở nơi có dịch cúm lưu hành …
|
Virus hợp bào hô hấp
|
Suy giảm miễn dịch, bệnh tim hoặc phổi mạn tính
|
3. Triệu chứng
3.1. Lâm sàng
Các triệu chứng xuất hiện sau 48 giờ kể từ khi được thở máy (qua ống nội khí quản hoặc qua canuyn mở khí quản).
– Dịch phế quản có mủ, đặc và số lượng nhiều hơn. – Sốt > 38oC hoặc < 35,5oC.
– Nghe phổi có ran bệnh lý.
3.2. Cận lâm sàng
– X quang có đám thâm nhiễm mới, tồn tại dai dẳng, hoặc thâm nhiễm tiến triển thêm sau 48 giờ kể từ khi thở máy.
– Tăng bạch cầu > 10G/l hoặc giảm bạch cầu < 4G/l.
– Procalcitonin tăng cao hơn.
– Cấy dịch hút phế quản >105 CFU/ml, hoặc
– Cấy dịch rửa phế quản phế nang > 104 CFU/ml, hoặc
– Cấy mẫu bệnh phẩm chải phế quản có bảo vệ > 103 CFU/ml.
– Giảm oxy hóa máu: Đánh giá dựa vào SpO2 (độ bão hòa oxy mạch nảy), hoặc chỉ số PaO2/FiO2 khi có kết quả khí máu động mạch.
XEM TIẾP: ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI LIÊN QUAN ĐẾN THỞ MÁY BỘ Y TẾ – PHẦN 2