Bệnh áp xe gan do amíp
Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
Đây là loại bệnh hay gặp nhất trong các bệnh nhiễm khuẩn gan mật. Có hai loại amíp:
- Entamoeba Vegetative Histolitica: thể này ăn hồng cầu và gây bệnh.
- Entamoeba Vegetative Minuta: thể này ăn vi khuẩn và ăn thức ăn, không gây bệnh.
Nguyên nhân gây bệnh là do thể hoạt động của amíp gây ra, thường xuất hiện sau lỵ amíp hoặc lỵ mạn tính. Amíp sống ở thành đại tràng gây ra áp xe và loét niêm mạc làm tổn thương thành mạch, theo các tĩnh mạch mạc treo rồi vào gan theo hệ thống tĩnh mạch cửa. Người ta thấy áp xe gan amíp thường thấy ở gan phải nhiều hơn bên trái vì gan phải nhận máu từ mạch mạc treo tràng trên, nhận máu từ ruột non, manh tràng, đại tràng. Đến gan, amíp làm tắc mạch nhỏ, gây nhồi máu và độc tố amíp gây hoại tử tế bào gan.
Triệu chứng bệnh áp xe gan amíp
Đau vùng gan, đau âm ỉ lan lên vai phải hoặc lan ra sau lưng. Áp xe gan trái thường có đau dưới mũi ức.
Sốt.
Gan to tuỳ vị trí và kích thước ổ áp xe. Rung gan (+),
Triệu chứng điển hình khi có tam chứng Fontan: đau hạ sườn phải, sốt, gan to
Ho, đau ngực phải khi có tràn dịch màng phổi phải.
Ngoài ra, còn có thể có các triệu chứng khác như: mệt mỏi, ăn kém, rối loạn tiêu hoá.
Biến chứng bệnh áp xe gan amíp
Vỡ ổ áp xe: khi ổ áp xe quá to hoặc ổ áp xe ở nông gần vỏ gan. Có thể vỡ vào các khoang thanh mạc như vỡ vào ổ bụng, vào màng tim, màng phổi, vỡ vào đại tràng, vỡ dưới vòm hoành tạo ổ áp xe dưới cơ hoành.
Suy kiệt: do nung mủ sâu kéo dài.
Bội nhiễm ổ áp xe: thông thường áp xe gan amíp vô khuẩn nhưng để lâu có thể bội nhiễm vi khuẩn thêm vào.
Chẩn đoán bệnh áp xe gan amíp
Siêu âm: đây là thăm dò có thể chẩn đoán nhanh bằng hình ảnh động hoặc tĩnh. Siêu âm rất tiện lợi, có thể làm trong chẩn đoán, điều trị, cấp cứu. Siêu âm không độc hại như tia X, giá thành rẻ so với các phương pháp khác, và có thể xác định số lượng, kích thước, vị trí ổ áp xe.
Soi mủ ổ áp xe có thể thấy amíp dạng hoạt động, tuy nhiên phải làm xét nghiệm ngay trong vòng 5 – 10 sau khi lấy bệnh phẩm.
ELISA với amíp dương tính với hiệu giá kháng thể > 1/ 200.
Áp xe gan amíp thường có 1 ổ lớn bên gan phải.
Chọc hút ổ áp xe ra mủ màu Sô cô la, không mùi.
Điều trị bệnh áp xe gan amíp
Diệt amíp ở gan bằng : metronidazol, dehydroemetin, chloroquin.
Điều trị diệt kén amíp: intetrix.
Chọc hút mủ khi ổ áp xe kích thước > 5 cm. Nên chọc hút sớm khi ổ áp xe ở nông, sát vỏ gan hoặc doạ vỡ.
Điều trị kháng sinh khi có bội nhiễm thêm vi khuẩn.
Mổ khi ổ áp xe quá to hoặc có biến chứng.
Bệnh áp xe gan đường mật
Nguyên nhân bệnh áp xe gan đường mật
Áp xe gan đường mật do vi khuẩn, thường ở người có tắc mật, sỏi mật.
Một số trường hợp do giun chui ống mật mang theo vi khuẩn từ đường ruột gây áp xe gan đường mật.
Triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm
Đau hạ sườn phải.
Sốt: có thể sốt cao 39 – 40 độ kèm rét run khi có tình trạng nhiễm khuẩn huyết
Vàng da.
Trường hợp nặng có thể sốc nhiễm khuẩn: sốt cao, mạch nhanh, huyết áp tụt.
Xét nghiệm:
- Công thức máu có bạch cầu tăng, bạch cầu đa nhân trung tính tăng, CRP tăng.
- Tăng bilirubin máu, phosphatase kiềm.
- Siêu âm, chup CT Scanner, Cộng hưởng từ thấy hình ảnh ổ áp xe, có thể kèm với sỏi mật, giun chui ống mật. Thường có nhiều ổ nhỏ khắp cả gan.
- Chọc hút ổ áp xe ra mủ vàng hoặc trắng, mùi thối.
- Cấy mủ có vi khuẩn.
Điều trị bệnh áp xe gan đường mật
Kháng sinh phổ rộng: nhóm cephalosporin thế hệ III, imipenem, new quinolon.
Điều trị theo kháng sinh đồ nếu có.
Phối hợp các nhóm kháng sinh. Nên phối hợp với nhóm metronidazol.
Giải quyết nguyên nhân tắc mật: lấy sỏi, lấy giun…
Bệnh áp xe gan do sán lá gan lớn
Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
Sán lá gan lớn là một ký sinh trùng sống ký sinh ở các động vật ăn cỏ như trâu, bò… Chu kỳ sinh sản của sán lá gan lớn cần phải có nước và vật chủ trung gian là các loại ốc nước ngọt. Các động vật ăn cỏ ăn phải ấu trùng hoặc người ăn phải các loại thức ăn có chứa ấu trùng thì sẽ mắc bệnh. Ấu trùng xâm nhập vào dạ dày, ruột rồi tự lột lớp vỏ, xuyên qua màng ruột, theo máu vào gan, phát triển trong gan rồi sau đó định hình ở ống mật.
Benh.vn