Thận là cơ quan quan trọng của hệ tiết niệu giữ vai trò hằng định nội môi và lọc loại chất thải, dư thừa từ máu qua đường nước tiểu. Vì vậy, việc xác định các chỉ số sinh hoá máu và nước tiểu có thể giúp chẩn đoán xác định các bệnh về thận. Tìm hiểu ngay những chỉ số này trong bệnh lý thận phổ biến: Suy thận
Mục lục
Chỉ số xét nghiệm sinh hóa máu và nước tiuể giúp phát hiện bệnh suy thận
Ý nghĩa của chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu trong suy thận
Suy thận là bệnh lý nguy hiểm với triệu chứng không điển hình ở giai đoạn đầu. Do vậy, các xét nghiệm chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện ra các bất thường ở thận. Các chỉ số trong xét nghiệm giúp các bác sỹ chẩn đoán đúng bệnh để có biện pháp xử lý điều trị kịp thời.
Trong bệnh suy thận, có sự thay đổi rõ rệt của 1 số chỉ số sinh hoá máu và nước tiểu. Đây là cơ sở quan trọng để chẩn đoán xác định suy thận và các giai đoạn khác nhau của bệnh. Vậy các chỉ số xét nghiệm đó là gì và như nào là bất thường?
Chỉ số sinh hóa máu
Chỉ số Ure (Blood Urea nitrogen -BUN): Ure là một dạng sản phẩm thoái hóa của protein. Protein ngoại sinh được protease chuyển hoá thành NH3 và CO2. NH3 là chất độc được gan chuyển thành dạng Ure và đưa vào máu. Lượng Ure dư thừa trong máu tiếp tục được lọc ở cầu thận và được thải ra ngoài cùng nước tiểu. Khi chức năng thận bình thường, chỉ số Ure trong máu nằm trong khoảng 2.5 – 7.5 mmol/l. Nếu chỉ số Ure máu tăng bất thường, có thể đây là dấu hiệu của bệnh suy thận, sỏi thận, viêm cầu thận, sỏi niệu quản, viêm ống thận, …
Chỉ số Creatinin huyết thanh: Creatinin là sản phẩm thoái hóa của Creatin trong các cơ, thường được đào thải ở thận.Chỉ số này giúp đánh giá chức năng lọc của thận. Ở nam giới, chỉ số Creatinin bình thường là 0.6 – 1.2 mg/dl, còn ở nữ giới là 0.5 – 1.1 mg/dl. Khi chức năng thận suy giảm, khả năng lọc Creatinin giảm dẫn tới nồng độ Creatinin trong máu tăng. Đối với bệnh nhân suy thận, bệnh càng nặng, chỉ số Creatinin càng cao.
Chỉ số acid uric trong máu: Nồng độ acid uric trong máu ở người bình thường dao động trong khoảng từ 180 – 420 mmol/l với nam giới và 150 – 360 mmol/l với nữ giới. Nồng độ acid uric trong máu tăng cao có thể do suy thận. 1 số khác phổ biến hơn được chẩn đoán bệnh Gout.
Chỉ số khác trong máu
Chỉ số các chất điện giải:
- Sodium (Natri): Natri trong máu người bình thường sẽ ở trong khoảng 135 – 145 mmol/L. Với người suy thận, nồng độ natri máu xuống thấp.
- Potassium (Kali): Kali trong máu bình thường là mức từ 3,5 – 4,5 mmol/L. Bệnh nhân suy thận, nồng độ Kali trong máu tăng cao, do chức năng đào thải của thận bị kém đi.
- Canxi máu: Ở người khỏe mạnh, canxi trong máu từ 2.2 – 2.6 mmol/L. Người mắc suy thận canxi máu giảm.
Một số các chỉ số khác:
Protein toàn phần huyết tương: Chỉ số này đánh giá chức năng lọc của cầu thận. Mức bình thường là 60 – 80 g/L, người mắc bệnh thận protein toàn phần giảm.
Albumin huyết thanh: Chỉ số này ở người bình thường là 35 – 50g/L, chiến từ 50 – 60% protein toàn phần. Nếu chỉ số Albumin huyết thanh giảm mạnh rất có thể do chứng suy thận.
Chỉ số sinh hoá nước tiểu
Tỉ trọng nước tiểu: Nước tiểu ở người bình thường sẽ có tỉ trọng là 1,01 – 1,020. Nhưng ở người chức năng thận suy giảm, nước tiểu bị giảm độ cô đặc, vì thế tỉ trọng này sẽ có chỉ số thấp hơn.
Chỉ số Protein trong nước tiểu: Ở người khỏe mạnh, protein trong nước tiểu là 0 – 0.2g/l/24h. Ở người bị tổn thương cầu thận, suy thận, viêm cầu thận cấp,… thì chỉ số này thường tăng 0.3g/l/24h.
Creatinin niệu: Ngoài Creatinin máu, Creatinin niệu có ý nghĩa quan trọng trong chẩn đoán suy thận. Mẫu nước tiêu được lấy 1 lần duy nhất trong 24h trước đó và được đem đi đo lường phân tích. Kết quả xét nghiệm có thể sai nếu như lấy mẫu nước tiểu không chính xác. Thử nghiệm creatinine nước tiểu có thể đánh giá chính xác mức độ suy thận.
Cách tính “Clearance Creatinin” = “Độ thanh thải Creatinin”
Độ thanh lọc Creatinin là một xét nghiệm đánh giá chức năng thận tốt nhất về mặt lâm sàng. Chỉ số này giúp phát hiện suy thận giai đoạn sớm. Ở người khoẻ mạnh, độ thanh thải Creatinin là 90-140 ml/phút ở nam và 85-135 ml/phút ở nữ. Sau đây là 1 số cách tính độ thanh thải Creatinin được dùng phổ biến:
Cách 01: Dựa theo Creatinin máu và nước tiểu
Ccreatinin = (U x V) / P
- U: Nồng độ creatinin nước tiểu
- V: Thể tích nước tiểu / phút
- P: Nồng độ creatinin máu
Lưu ý, mẫu nước tiểu phải được lấy và đo trong 24h. Trong thời gian này, thực hiện đồng thời việc đo Creatinin máu.
Cách 02: Công thức Corkroft-Gault: dựa theo cân nặng và tuổi
Ccreatinin = [(140-tuổi) x cân nặng (kg)] / [72 x creatinin máu (mg%)]
Lưu ý:
- Nếu là nữ: x0,85
- Không dùng cho người bị phù nhiều hoặc quá mập (chỉ số BMI quá cao)
Cách 03: tính GFR theo công thức MDRD (Modification of Diet in Renal Disease):
GFR (ml/ min per 1,73 m2) = 1.86 x [(PCr) (mũ) – 1.154] x [(age) (mũ) – 0.203] ( x 0.742: với nữ).
Độ lọc cầu thận (GFR) bằng với độ thanh thải Creatinine.
Độ thanh thải (Clearance) áp dụng cho Suy thận mạn, GFR áp dụng cho bệnh thận mạn.
Trên đây là những tổng hợp về các chỉ số sinh hoá máu và nước tiểu trong suy thận. Quý bạn đọc có thể tham chiếu để biết được liệu mình hay người thân có mắc suy thận không hoặc đang mắc ở giai đoạn nào. Hãy tuân thủ điều trị của bác sỹ để đạt hiệu quả tốt nhất.