Các kháng sinh thường dùng trong nhãn khoa theo hướng dẫn của Bộ Y tế
Mục lục
- 1 2. Các kháng sinh thường dùng trong nhãn khoa
- 1.1 2.1. Kháng sinh nhóm Beta-lactam
- 1.2 2.2. Các Sulfonamid
- 1.3 2.3. Các Tetracyclin
- 1.4 2.4. Cloramphenicol
- 1.5 2.5. Các Aminoglycosid: neomycin, gentamicin, tobramycin, amikacin…
- 1.6 2.6. Các Fluroquinolon: Norfloxacin, ofloxacin, pefloxacin, levofloxacin, ciprofloxacin, enoxacin, lomefloxacin, temafloxacin, fleroxacin, tosufloxacin,…
- 1.7 2.7. Các macrolid
- 1.8 2.8. Các kháng sinh khác
(Phần cuối)
2. Các kháng sinh thường dùng trong nhãn khoa
2.1. Kháng sinh nhóm Beta-lactam
– Khả năng thấm qua hàng rào máu mắt kém. Tuy nhiên, khả năng thấm tăng ở mắt bị viêm và khi uống cùng probenecid.
– Kháng sinh penicilin:
+ Phổ tác dụng: Phổ kháng khuẩn rộng, nhưng hiệu quả tốt nhất trên vi khuẩn Gram dương.
+ Không bền vững trong dạng dung dịch và khó thấm qua giác mạc nên không được pha chế để tra mắt.
+ Hay gây dị ứng nên hiện nay ít dùng. [2]
– Kháng sinh cephalosporin:
+ Phổ tác dụng: tương tự penicilin.
+ Không có chế phẩm tra mắt nhưng cephalosporin có thể được dùng để điều trị loét giác mạc do vi khuẩn dưới dạng thuốc tra mắt được pha chế theo đơn (0,5%) từ thuốc tiêm khi cần thiết.
+ Cefotaxim thấm qua hàng rào máu – mắt tốt hơn so với các cephalosporin khác. [3]
2.2. Các Sulfonamid
– Phổ tác dụng: Kháng sinh kìm khuẩn, phổ kháng khuẩn rộng trên cả vi khuẩn Gram dương và Gram âm. Hiệu quả tăng khi phối hợp với trimethoprim.
– Dung dịch tra mắt sulfacetamid (10-30%) thấm qua biểu mô giác mạc tốt.
– Chế phẩm: sulfacetamid dạng bào chế có cả dung dịch, mỡ tra mắt, đơn độc hoặc phối hợp với corticoid. Do tỷ lệ kháng thuốc cao và gây nhiều tác dụng không mong muốn khi tra mắt (kích ứng, phù hốc mắt,…) nên hiện nay ít sử dụng. Hơn nữa, nó còn tương kỵ với các thuốc tê tra mắt như procain và tetracain. [2,3]
2.3. Các Tetracyclin
– Phổ tác dụng: Phổ rộng, ưu thế trên vi khuẩn Gram âm. Hiện nay hiệu quả điều trị của nhóm này giảm mạnh, tỷ lệ kháng thuốc tăng nên hầu như không còn được lựa chọn để điều trị nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, tetracyclin vẫn hiệu quả trong điều trị và phòng ngừa viêm kết mạc sơ sinh, phối hợp đường uống trong điều trị nhiễm Chlamydia tại mắt và điều trị chức năng tuyến mi mắt.
– Tetracyclin thấm tốt qua biểu mô giác mạc khi tra mắt.
– Chế phẩm: viên nén, nang 250mg; thuốc mỡ tra mắt nồng độ 1%. [2,3]
2.4. Cloramphenicol
– Phổ tác dụng: Rickettsia, Chlamydia, Mycoplasma… (P. aeruginosa kháng thuốc này)
– Cloramphenicol thấm tốt qua biểu mô giác mạc khi tra mắt, qua được hàng rào máu
– Mắt khi dùng toàn thân. Chỉ định dùng toàn thân chỉ áp dụng khi nhiễm khuẩn nặng đe doạ tính mạng mà vi khuẩn kháng lại hết các thuốc ít độc khác.
– Chế phẩm: Tại mắt, cloramphenicol có dạng mỡ, dung dịch tra mắt 0,4%, hiệu quả cao trong điều trị nhiễm khuẩn ngoài nhãn cầu. [2,3]
2.5. Các Aminoglycosid: neomycin, gentamicin, tobramycin, amikacin…
– Phổ tác dụng: Phổ rộng, nhưng tác dụng mạnh hơn trên vi khuẩn Gram âm.
– Kém hấp thu khi qua đường tiêu hóa nhưng hấp thu tốt khi tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp. Không dễ dàng xâm nhập hàng rào máu – mắt nhưng có thể dùng tra mắt dạng nước, mỡ hoặc tiêm cạnh nhãn cầu.
– Độc tính cao cho thính lực và tiền đình nên hạn chế sử dụng toàn thân. Khi tra tại mắt trong thời gian dài có thể gây độc với biểu mô giác mạc, trợt biểu mô dạng đốm, chậm liền biểu mô, thiếu máu, phù kết mạc…. Amikacin ít độc hơn so với các aminoglycosid khác.
– Các chế phẩm:
+ Neomycin: dung dịch, mỡ tra mắt, đơn độc hoặc phối hợp kháng sinh polymyxin B hoặc với corticoid…
+ Gentamicin: ống tiêm 40mg/1ml, 80mg/2ml; dung dịch hoặc mỡ tra mắt nồng độ 0,3%; Trên lâm sàng đôi khi sử dụng gentamicin ống tiêm để pha chế thành dung dịch truyền rửa tại mắt cho những trường hợp nhiễm khuẩn giác mạc nặng do trực khuẩn mủ xanh.
+ Tobramycin: dung dịch hoặc mỡ tra mắt nồng độ 0,3%, đơn độc hoặc phối hợp với corticoid.
+ Amikacin: Không có chế phẩm thuốc tra mắt trên thị trường. Trên lâm sàng, đôi khi sử dụng ống tiêm pha thành dung dịch tra mắt nồng độ 10 – 20mg/ml; Chế phẩm thuốc tiêm dùng tiêm nội nhãn trong điều trị viêm mủ nội nhãn do vi khuẩn hoặc loét giác mạc do vi khuẩn, phối hợp với kháng sinh penicilin kháng penicilinase hoặc cephalosporin hoặc vancomycin. [2,3]
2.6. Các Fluroquinolon: Norfloxacin, ofloxacin, pefloxacin, levofloxacin, ciprofloxacin, enoxacin, lomefloxacin, temafloxacin, fleroxacin, tosufloxacin,…
– Phổ tác dụng: Phổ rộng, tác dụng lên các vi khuẩn Gram dương và Gram âm.
– Ít gây độc với biểu mô giác mạc hơn so với kháng sinh aminoglycosid (ngoại trừ ciprofloxacin gây lắng đọng trắng trên giác mạc
– Khả năng thấm qua giác mạc tốt khi dùng đường tra mắt (nồng độ ofloxacin trong thủy dịch cao hơn so với các thuốc khác), khả năng xâm nhập qua hàng rào máu – mắt tốt khi dùng đường toàn thân.
– Chế phẩm: Trên thị trường có lưu hành các chế phẩm dung dịch, mỡ tra mắt ofloxacin 0,3%; dung dịch tra mắt ciprofloxacin 0,3%, levofloxacin 0,5%, moxifloxacin 0,5%, gatifloxacin 0,3%… [2,3]
2.7. Các macrolid
– Erythromycin
+ Phổ tác dụng: Phổ rộng nhưng ưu thế trên vi khuẩn Gram dương, tuỳ tác nhân mà có tác dụng diệt khuẩn hoặc kìm khuẩn.
+ Có thể đưa thuốc theo đường uống hoặc tra mắt song khả năng thấm qua hàng rào máu mắt kém. Thường được chỉ định điều trị các nhiễm khuẩn mạn tính mi mắt hoặc dùng thay thế tetracyclin trong trường hợp người bệnh dị ứng với tetracyclin hoặc trẻ em, đặc biệt có tác dụng điều trị trong bệnh mắt hột và viêm kết mạc do Chlamydia.
+ Chế phẩm: viên bao phim tan trong ruột hoặc dạng ester hóa, thuốc mỡ tra mắt. [2,3]
– Azithromycin:
+ Điều trị mắt hột ở ngƣời lớn, viêm kết mạc do Chlamydia,…
+ Chế phẩm: Không có chế phẩm dạng tra mắt. [2]
2.8. Các kháng sinh khác
– Vancomycin:
+ Phổ tác dụng: Hiệu lực rất mạnh trên vi khuẩn Gram dương.
+ Dùng điều trị các nhiễm khuẩn ở người bệnh bị dị ứng hoặc không đáp ứng với kháng sinh nhóm penicilin hoặc cephalosporin và điều trị các tụ cầu kháng methicillin.
+ Chế phẩm: trên thị trường không có chế phẩm tra mắt, trên lâm sàng, đôi khi sử dụng thuốc tiêm vancomycin pha thành dung dịch tra mắt với nồng độ 50 mg/ml trong điều trị viêm giác mạc nhiễm khuẩn, 5 mg/ml để điều trị viêm kết mạc mi mắt do tụ cầu nhạy cảm; bột pha tiêm 500mg, 1g. [2,3]
– Polymyxin B
+ Phổ tác dụng: là kháng sinh diệt khuẩn, vi khuẩn Gram âm nhạy cảm
bao gồm Enterobacter, Klebsiella, P. aeruginosa…
+ Dùng tra mắt hoặc tiêm mắt để điều trị loét giác mạc.
+ Chế phẩm: dạng tra mắt phối hợp với kháng sinh hoặc kháng viêm khác (neomycin, corticoid…) [2]
– Bacitracin:
+ Phổ tác dụng: Chủ yếu tác dụng trên vi khuẩn Gram dương.
+ Chủ yếu điều trị viêm bờ mi
+ Chế phẩm: dạng mỡ tra mắt, đơn độc hoặc phối hợp với polymyxin và neomycin. [2]
Benh.vn