Ung thư gan nguyên phát là bệnh lý ác tính có tỷ lệ tử vong cao. Điều trị ung thư gan nguyên phát hiện nay có nhiều phương pháp cho hiệu quả cao. Cùng benh.vn tìm hiểu 1 số phương pháp điều trị ung thư gan nguyên phát được áp dụng phổ biến tại Việt Nam
Mục lục
- 1 Về ung thư gan nguyên phát
- 2 Điều trị ung thư gan nguyên phát
- 3 I. Ngoại khoa: phương pháp điều trị ung thư gan nguyên phát kinh điển
- 4 II. Nội khoa – Phương pháp phối hợp trong điều trị ung thư gan nguyên phát
- 4.1 1. Tiêm cồn hoặc acid acetic qua da
- 4.2 2. Điều trị nhiệt qua da
- 4.3 3. Can thiệp qua catheter động mạch gan
- 4.4 4. Điều trị ung thư gan nguyên phát bằng gây tắc mạch
- 4.5 5. Xạ trị qua đường động mạch
- 4.6 6. Điều trị ung thư gan nguyên phát bằng hoá chất
- 4.7 7. Điều trị triệu chứng ung thư gan nguyên phát
Về ung thư gan nguyên phát
Ung thư gan nguyên phát là tình trạng tế bào gan tăng sinh bất thường gây biến đổi cấu trúc gan, tạo các khối u ác tính tại cơ quan này. Trong các loại ung thư gan nguyên phát, ung thư biểu mô tế bào gan là dang ung thư phổ biến nhất, chiếm đến 80% trường hợp. Đây là bệnh lý phổ biến thứ 4 trên thế giới và gây tử vong cao thứ 2 tại Châu Á.
Ung thư gan nguyên phát có thể là hậu quả của 1 số bệnh lý mạn tính ở gan hoặc 1 số bệnh lý mắc kèm như:
- Xơ gan
- Viêm gan virus B
- Viêm gan virus C
- Gan nhiễm mỡ
- Nghiện bia rượu
- Béo phì
Điều trị ung thư gan nguyên phát
Nguyên tắc điều trị ung thư gan nguyên phát
Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị ung thư gan nguyên phát trên thế giới, để lựa chọn phương pháp thích hợp với từng bệnh nhân thường được các bác sĩ dựa vào:
- Giai đoạn của bệnh, số lượng và kích thước khối u
- Khối u có di căn hay không
- Bản chất mô học của khối u
- Chức năng gan: ung thư gan trên một gan lành hay gan đã bị xơ
- Toàn trạng bệnh nhân có chấp nhận được cuộc điều trị không.
Hình ảnh ung thư gan (ảnh minh họa)
Sau đây là một số phương pháp điều trị ung thư gan nguyên phát được sử dụng tại Việt Nam
I. Ngoại khoa: phương pháp điều trị ung thư gan nguyên phát kinh điển
1. Cắt bỏ khối u trong điều trị ung thư gan nguyên phát
Cắt bỏ khối u là lựa chọn hàng đầu trong điều trị ung thư gan nguyên pháp. Phương pháp này càng thực hiện sớm thì tỷ lệ di căn khối u giảm, tỷ lệ khỏi bệnh cao.
– Chỉ định: ung thư gan 1 khối, hoặc nhiều khối nhưng tập trung ở 1- 2 phân thuỳ, gan không xơ, chức năng gan còn tốt và không có di căn.
– Chống chỉ định:
- U gan có nhiều khối và đã có di căn
- Khối u xâm lấn tĩnh mạch cửa
- Suy giảm chức năng gan (vàng da, giảm albumin máu, giảm prothrombin)
- Tăng áp lực tĩnh mạch cửa cửa mất bù (cổ chướng, hội chứng não gan)
– Phương pháp: bệnh nhân được cắt nửa gan phải, trái hoặc cắt phân thuỳ gan. Nếu trong khi mổ phát hiện không cắt bỏ được khối u, có thể đặt catheter vào động mạch gan để truyền hoá chất.
2. Thắt động mạch gan trong điều trị ung thư gan nguyên phát
Thắt động mạch gan chung hoặc gan riêng làm cắt nguồn nuôi dưỡng của khối u, dần dần khối sẽ bị hoại tử nhỏ. Đơn giản nhưng ít hiệu quả, đôi khi nguy hiểm vì có thể gây hôn mê gan.
– Chỉ định: đối với các ung thư gan nhiều ổ, lan toả hoặc chảy máu do vỡ nhân ung thư không cầm được mà không có khả năng cắt bỏ u.
3. Ghép gan trong điều trị ung thư gan nguyên phát
Là phương pháp tốt nhất, nhưng tốn kém, kỹ thuật rất phức tạp.
– Chỉ định: Ung thư gan nhiều khối trên gan xơ hoặc lành, chưa có di căn xa.
II. Nội khoa – Phương pháp phối hợp trong điều trị ung thư gan nguyên phát
1. Tiêm cồn hoặc acid acetic qua da
– Tiêm cồn tuyệt đối vào khối u qua da:
- Nguyên lý: cồn tuyệt đối hoặc acid acetic để gây hoại tử và gây tắc mạch khối u. Cồn ít độc với gan do tiêm tại khối u
- Chỉ định: khối u < 3cm (có thể 5cm)
- Thực hiện: Cồn tuyệt đối 96% tiêm vào khối u dưới hướng dẫn của siêu âm, soi ổ bụng hoặc chụp cắt lớp. Thường tiêm 5 – 10ml mỗi mũi, thực hiện 3 lần/ tuần đều đặn trong 3 – 4 tháng
- Ưu điểm: Là biện pháp điều trị đơn giản, không đắt tiền, hiệu quả và dung nạp tốt
– Tiêm acid acetic qua da:
- Biện pháp hiệu quả tương tự tiêm cồn tuyệt đối
- Sử dụng dung dịch acid acetic 40 – 50%, mỗi lần tiêm 2 – 5ml vào khối u gây hoại tử
2. Điều trị nhiệt qua da
– Mục đích: gây hoại tử khối u gan bằng nhiệt (có thể gây đông lạnh hoặc nhiệt độ cao)
– Đốt khối u gan bằng tia laser:
- Bằng một đầu dò đặt vào giữa khối u, tia laser với bước sóng 1,064nm sẽ được chuyển thành nhiệt gây hoại tử khối u
- Đầu dò có thể đặt dưới hướng dẫn của siêu âm
- Nên áp dung để hoại tử khối u với kích thước < 5cm
– Đông lạnh khối u bằng siêu âm:
- Gây hoại tử khối u bằng đông lạnh dưới siêu âm thông qua đầu dò đặc biệt đặt trong lòng kim kích thước 14G.
– Đốt khối u gan bằng sóng cao tần:
- Chỉ định cho khối u kích thước nhỏ, chưa di căn.
- Sử dụng nhiệt độ của sóng cao tần phát ra từ đầu kim được đưa vào trong lòng khối u để làm đông vón tế bào ung thư.
- Phương pháp này an toàn, ít biến chứng, tốt với các ung thư gan kích thước còn bé.
3. Can thiệp qua catheter động mạch gan
– Tiêm hoá chất vào động mạch nuôi khối u:
- Bơm thuốc qua catheter được đặt vào nhánh động mạch nuôi khối u để tập trung nồng độ thuốc cao trong khối u giúp diệt tế bào ác tính.
- Thuốc thường dùng: 5 FU. Hiện nay thường được thực hiện cùng lúc trong khi làm thủ thuật nút mạch.
- Thuốc được trộn trong lipiodol, khi vào gan, các tế bào Kuffer và hệ bạch mạch của tổ chức gan lành lọc đi nhanh chóng. Nhưng ở tổ chức ung thư không có tế bào Kuffer nên lipiodol và thuốc bị giữ lại sau 2- 3 tuần, có theo dõi quá trình điều trị.
4. Điều trị ung thư gan nguyên phát bằng gây tắc mạch
– Đưa ống thông qua động mạch chủ bụng vào động mạch gan chung rồi vào một nhánh của động mạch nuôi khối u gây tắc mạch. Do khối u gan được nuôi bởi động mạch nên nút mạch này lại sẽ làm hạn chế được sự phát triển khối u, làm hoại tử và hình thành một vỏ xơ bao bọc khối u. Vật gây tắc có thể là: Spongel, hoặc Lipiodol siêu ngấm.
– Chỉ định: Ung thư gan một khối trên nền gan lành hoặc gan xơ, khối u càng nhỏ càng tốt
– Chống chỉ định:
- Ung thư gan có nhiều khối và lan toả.
- Ung thư gan có di căn tĩnh mạch cửa hoặc đã di căn xa
- Suy gan nặng
- Phối hợp tiêm hoá chất vào động mạch trước rồi gây tắc mạch sau làm tăng hiệu quả điều trị.
Thủ thuật này thường phải tiến hành 1- 3 lần mới có hiệu quả.
5. Xạ trị qua đường động mạch
Đưa lipiodol gắn Iod 131 vào khối u qua đường động mạch
6. Điều trị ung thư gan nguyên phát bằng hoá chất
Các thuốc chống ung thư: các thuốc sau thường dùng và có tác dụng tốt
- Doxorubicin(Adreamicin): ức chế tổng hợp ADN và ARN
- 5 FU: thuốc ức chế sự hình thành và hoạt động của ADN và ARN
- Mitomycin C: cản trở sự phân bào, do gắn với ADN. Với nồng độ cao ức chế tổng hợp ARN và protein tế bào.
- Cisplatine.
– Truyền hoá chất theo đường tĩnh mạch
- Doxorubicin: 60mg/m2, cứ 3 tuần nhắc lại 1 lần. Hoặc 30mg/ m2 da truyền liên tục trong 3 ngày, sau 4 tuần nhắc lại. Tổng liều không quá 550 mg. Những bệnh nhân có vàng da phải giảm liều
- 5 FU: 12 mg/ kg/ ngày (không quá 800 mg) trong 4 ngày. Nếu bệnh nhân chịu được, ngày thứ 6, 8, 10, 12 truyền 6mg/ kg/ ngày. Nhắc lại sau 1 tháng kể từ ngày dùng thuốc cuối cùng.
- Mitomycin – C: 20 mg/ m2 da, nhắc lại sau 6- 8 tuần
- Cisplatine.
Tuy nhiên dùng hoá chất theo đường toàn thân nên sẽ có nhiều tác dụng phụ như: gây độc tuỷ xương, rối loạn tiêu hoá, suy gan thận…
– Tiêm hoá chất qua dây chằng tròn
+ Ưu điểm: thuốc sẽ tập trung ở khối u nhiều hơn là đường tĩnh mạch, nhưng hiệu quả kém hơn phương pháp tắc mạch hoặc tiêm thuốc vào động mạch khối u.
+ Chỉ định:
- Ung thư gan 1 khối sẽ cho kết quả tốt hơn
- Ung thư gan nhiều khối: kết quả hạn chế rất nhiều
+ Thuốc thường dùng 5 FU. Tiến hành khi soi ổ bụng. Thường phải làm 1- 3 lần.
– Điều trị bằng các chất đồng vị phóng xạ
+ Dung dịch ethyl ester của LIPIOCIS, 1110 MBq/ml
+ Đường tiêm: tiêm qua lách hoặc động mạch mạc treo tràng trên, hoặc qua động mạch gan.
+ Chỉ định: Ung thư gan, kể cả đã di căn tĩnh mạch cửa, không phẫu thuật hoặc ghép gan được.
+ Chống chỉ định:
- Ung thư gan giai đoạn 3: khối đã quá lớn, nhiều khối lan toả hoặc có di căn xa
- Đang có thai hoặc cho con bú.
Sau lần tiêm thứ nhất, tiêm nhắc lại vào các tháng 2, 5, 8, 12.
7. Điều trị triệu chứng ung thư gan nguyên phát
– Giảm đau: theo hướng dẫn WHO
- Bậc 1: giảm đau đơn thuần – Paracetamol: 2 – 3 g/ngày.
- Bậc 2: giảm đau kết hợp – Paracetamol + codein (efferalgan codein): 2 – 3 g/ngày. Paracetamol + dextropropoxyphene (Di-antalvic): 4 – 6 viên/ngày
- Bậc 3: Morphin
– Nếu cổ chướng: lợi tiểu, chọc tháo, truyền đạm. Dinh dưỡng đầy đủ.
– Theo rõi kết quả điều trị: được coi là có kết quả tốt khi lâm sàng bệnh nhân đỡ đau hoặc hết đau, tăng cân, gan nhỏ lại, ăn ngon miệng, định lượng AFP giảm, siêu âm hoặc chụp cắt lớp thấy khối u bị hoại tử hoặc nhỏ lại.
Benh.vn