Có nhiều người bệnh điều trị ngoại trú bệnh tăng lipid máu (cholesterol cao). Sự hiểu biết về thuốc sẽ giúp người bệnh dùng đúng, tránh sai sót và đạt hiệu quả chữa bệnh cao…
Mục lục
Thuốc thường dùng chữa tăng lipid máu
Nhóm fibrat (lipanthyl, clofibrat)
Thuốc làm giảm cholesterol toàn phần và triglycerid. Tuy nhiên thuốc có thể gây tổn thương cơ (hay xảy ra hơn đối với người vốn bị bệnh đau cơ lan toả), có ảnh hưởng tới gan, thận nên không dùng cho người suy gan, suy thận. Chưa có thông tin đầy đủ về ảnh hưởng của thuốc với thai nhi và tiết sữa nên không dùng cho người có thai, cho con bú. Khi mới dùng thuốc có thể gây buồn nôn, đầy bụng, tiêu chảy, nóng rát dạ dày nhưng sau đó sẽ quen. Thuốc có thể làm tăng tỷ lệ sỏi mật.
Nhóm statin (fluvastatin, atorvastatin, pravastatin)
Thuốc kìm hãm việc sản xuất cholesterol bằng cách ức chế enzym chủ chốt HMGCoA reductase, làm giảm cholesterol toàn phần, giảm LDL-C (cholesterol xấu), tăng HDL-C (cholesterol tốt), giảm triglycerid, tuỳ theo biệt dược, liều dùng. Do tác dụng này mà statin được chỉ định cho người tăng cholesterol (hỗ trợ với chế độ ăn uống), cho người cần dự phòng tiên phát các biến cố mạch vành (nhằm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim, giảm nguy cơ tử vong do tim mạch), cho người đã vữa xơ động mạch (nhằm làm chậm sự tiến triển vữa xơ, giảm nguy cơ các biến cố mạch vành). Đa số statin hấp thụ nhanh, hoàn toàn (khoảng 98%). Tuy nhiên, thuốc có thể gây tổn thương cơ (hay xảy ra hơn đối với người vốn bị bệnh đau cơ lan toả), tiêu huỷ cơ vân, có ảnh hưởng không lợi cho thận (kể cả gây suy thận thứ phát do tiêu huỷ cơ vân) và gây độc cho gan (tăng transaminase). Tuỳ theo biệt dược có thể làm gan to, gây xơ gan, gây ứ mật. Không dùng thuốc cho những người suy gan, suy thận. Có bằng chứng thuốc gây độc cho thai nhi, chưa có thông tin đầy đủ đối với việc tiết sữa vì thế không được dùng cho người nuôi con bú. Trong các độc tính nêu trên thì độc tính đối với cơ là quan trọng hơn cả, độc tính này tăng lên khi phối hợp statin với gemfibrozil và các thuốc nhóm fibrat. Do độc tính này, một biệt dược trong nhóm là cerivastatin đã được hãng Bayer cho rút khỏi thị trường.
Nhóm resin (cholestyramin, cholestipol)
Bản chất là các nhựa trao đổi ion, thuốc làm giảm lượng cholesterol toàn phần, giảm LDL-C. Tuy nhiên do bản chất của thuốc chỉ là nhựa trao đổi ion nên chỉ sau khi ngừng dùng 3-6 tháng, lượng cholesterol toàn phần và LDL-C tăng trở lại. Thuốc có thể gây táo bón, nôn, tiêu chảy nhưng tự mất đi khi quen dùng. Không dùng thuốc cho người suy thận hoặc tắc mật hoàn toàn. Thuốc ngăn cản sự hấp thu một số chất (như barbituric, aspirin, hormon tuyến giáp, vancomycin, tetracyclin), vì vậy chỉ được dùng các thuốc này trước khi dùng resin 1-2 giờ hay sau khi dùng resin 4-6 giờ. Thuốc còn làm giảm sự hấp thu các vitamin tan trong dầu (vitamin A,D,E,K) nên cần bổ sung các vitamin này. Thận trọng với người có thai, cho con bú, không dùng thuốc cho trẻ em. Không được dùng thuốc dạng khan mà phải dùng với đủ một lượng chất lỏng cần thiết.
Nhóm niacin (niaspan)
Thuốc làm giãn nở các động mạch nhỏ và mao mạch, làm giảm cholesterol máu, thường dùng phối hợp với nhóm statin.