Theo quy định, giấy chuyển tuyến với bệnh nhân có BHYT chỉ có giá trị sử dụng trong 10 ngày làm việc, kể từ ngày kí. Tuy nhiên, với 63 loại bệnh đặc thù dưới đây, giấy chuyển tuyến của bệnh nhân có giá trị đến hết năm dương lịch đó.
Theo Thông tư Quy định đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế Bộ Y tế ban hành giữa tháng 11/2015, giấy chuyển tuyến của bệnh nhân có giá trị sử dụng trong 10 ngày làm việc, kể từ ngày ký.
Tuy nhiên, với người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) mắc các bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp được sử dụng Giấy chuyển tuyến quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch đó.
Vẩy nến là một trong những loại bệnh giấy chuyển tuyến có giá trị dùng đến hết năm dương lịch đó.
Vẩy nến là một trong những loại bệnh giấy chuyển tuyến có giá trị dùng đến hết năm dương lịch đó.
Cụ thể dưới đây là 63 loại bệnh, nhóm bệnh được phép sử dụng giấy chuyển tuyến một lần trong năm dương lịch. Đặc biệt, đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó mà người bệnh vẫn đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì Giấy chuyển tuyến này vẫn có giá trị sử dụng đến hết đợt điều trị nội trú đó.
Tên bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp
1.Lao (các loại)
2.HIV/AIDS
3.Bệnh Phong
4.Xuất huyết trong não
5.Di chứng viêm não; Bại não; Liệt tứ chi ở trẻ em dưới 6 tuổi.
6.Dị tật não, não úng thủy
7.Ung thư *
8.Động kinh
9.U nhú thanh quản
10.Đa hồng cầu
11.Thiếu máu bất sản tủy
12.Thiếu máu tế bào hình liềm
13.Bệnh tan máu bẩm sinh (Thalassemia)
14.Tan máu tự miễn
15.Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch
16.Đái huyết sắc tố kịch phát ban đêm
17.Các thiếu hụt yếu tố đông máu
18.Bệnh Hemophillia
19.Các rối loạn đông máu
20.Von Willebrand
21Bệnh lý chức năng tiểu cầu
22.Hội chứng thực bào tế bào máu
23.Hội chứng Anti – Phospholipid
24.Hội chứng Tuner
25.Hội chứng Prader Willi
26.Suy tủy
27.Tăng sinh tủy – suy giảm miễn dịch bẩm sinh do thiếu hụt gamaglobulin
28.Tăng sinh tủy – suy giảm miễn dịch bẩm sinh do thiếu sắt
29.Đái tháo đường
30.Basedow
31.Rối loạn chuyển hóa bẩm sinh acid hữu cơ, acid amin, acid béo
32.Rối loạn dự trữ thể tiêu bào
33.Suy tuyến giáp
34.Suy tuyến yên
35.Bệnh tâm thần *
36.Parkinson
37.Nghe kém ở trẻ em dưới 6 tuổi
38.Suy tim
39.Tăng huyết áp có biến chứng
40.Bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim
41.Bệnh tim bẩm sinh; Bệnh tim (có can thiệp, sau phẫu thuật van tim, đặt máy tạo nhịp)
42.Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
43.Hen phế quản
44.Pemphigus
45.Pemphigoid (Bọng nước dạng Pemphigus)
46.Duhring – Brocq
47.Vảy nến
48.Vảy phấn đỏ nang lông
49.Á vảy nến
50.Luput ban đỏ
51.Viêm bì cơ (Viêm đa cơ và da)
52.Xơ cứng bì hệ thống
53.Bệnh tổ chức liên kết tự miễn hỗn hợp (Mixed connective tissue disease)
54.Các trường hợp có chỉ định sử dụng thuốc chống thải ghép sau ghép mô, bộ phận cơ thể người
55.Di chứng do vết thương chiến tranh
56.Viêm gan mạn tính tiến triển; viêm gan tự miễn
57.Hội chứng viêm thận mạn; suy thận mạn
58.Tăng sản thượng thận bẩm sinh
59.Thiểu sản thận
60.Chạy thận nhân tạo chu kỳ, thẩm phân phúc mạc chu kỳ
61.Viêm xương tự miễn
62.Viêm cột sống dính khớp
Ghi chú: (*) là tên bệnh, nhóm bệnh quy định tại Thông tư số 34/2013/TT-BYT ngày 28 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày.