Ung thư thực quản (UTTQ) là tổn thương ác tính của tế bào xuất phát từ thực quản bao gồm hai loại chính: ung thư biểu mổ vảy thường gặp ở 1/3 trên và 1/3 giữa, ung thư biểu mô tuyến thường gặp ở 1/3 dưới. UTTQ đứng thứ 9 trong các bệnh ác tính phổ biến nhất trên thế giới và đứng thứ ba trong các ung thư đường tiêu hoá sau đại tràng và dạ dày.
Mục lục
Nhận biết bệnh Ung thư thực quản
Triệu chứng lâm sàng
– Nuốt nghẹn tăng dần, thường tiến triển từ từ sau 3- 4 tháng.
– Đau khi nuốt: thường gặp, đau sau xương ức. Nếu khối u ở thực quản thấp thì có thể gặp đau bụng. Đau có thể lan ra sau lưng giữa hai vai, lên cằm, ra sau tai hay ra vùng trước tim. Khi đau lan ra sau lưng thì cần nghi ngờ xâm lấn cột sống.
– Các triệu chứng phối hợp khác như ợ, nôn mửa, tăng tiết nước bọt, sặc cũng có khi là triệu chứng hoặc biến chứng của rò thực – khí phế quản.
– Các dấu hiệu tiến triển, xâm lấn:
- Chảy máu thực quản biểu hiện nôn máu, đi ngoài phân đen.
Nôn ra máu là một triệu chứng của ung thư thực quản
- Viêm phổi có thể là triệu chứng song cũng có khi là biến chứng.
- Ho dai dẳng do rò thực – phế quản.
- Nói khó do xâm lấn dây thần kinh quặt ngược thanh quản.
- Hội chứng Horner
- Chèn ép tĩnh mạch chủ trên
- Chảy máu dữ dội do ung thư thực quản ăn mòn vào động mạch chủ
– Các dấu hiệu di căn: tràn dịch màng phổi ác tính, gan to, hạch cổ, đau xương, đái máu.
– Triệu chứng toàn thân có thể gặp: gầy sút trên 90% người bệnh, da xạm, khô do thiếu dinh dưỡng lâu ngày, thiếu máu, mệt mỏi…
Các triệu chứng xét nghiệm
Chụp X quang thực quản có thuốc cản quang
Là hình ảnh hẹp lòng thực quản do khối u sùi ra lồi vào lòng thực quản từ một hay nhiều phía, thực quản bị thâm nhiễm cứng và chít hẹp lại làm cho thực quản phía trên u giãn rộng ra, hình khuyết không ngấm thuốc do tổn thương hoại tử tạo thành các vết loét trên bề mặt thực quản.
Nội soi thực quản ống mềm
Tổn thương có các dạng loét, sùi, xâm nhiễm cứng hoặc phối hợp. Vị trí ở 1/3 trên, 1/3 giữa hay 1/3 dưới. Đặc biệt sinh thiết chẩn đoán mô bệnh học.
Siêu âm nội soi
Thấy được hình ảnh tổn thương xâm lấn các lớp thành thực quản, cấu trúc xung quanh và hạch di căn để đánh giá mức độ bệnh.
Chụp cắt lớp vi tính (CT), chụp cộng hưởng từ (MRI)
Hình ảnh tổn thương thường thấy là thành thực quản dày lên làm hẹp lòng ống thực quản, nếu u quá lớn thì không thấy lòng thực quản trên phim chụp.
Chụp PET/CT
Giúp phát hiện chính xác vị trí tổn thương, đánh giá mức độ xâm lấn, di căn. Dựa trên hình ảnh chụp PET/CT để lập kế hoạch xạ trị (xạ trị gia tốc 3D và xạ trị điều biến liều – IMRT) được chính xác, hiệu quả và an toàn.
Hình ảnh nội soi ung thư thực quản
Một số yếu tố nguy cơ và cách phòng ngừa
Yếu tố nguy cơ
- Nghiện rượu và thuốc lá.
- Thức ăn chứa nitrosamin, thiếu hụt hay quá nhiều kim loại, thiếu vitamin A, E, thức ăn và đồ uống nóng. Vệ sinh miệng kém, nhiễm xạ trong không khí, nhiễm Asbestos.
- Tiền sử ung thư vùng tai mũi họng và phế quản.
- Hội chứng Plummer-Vinson/ Paterson-Kelly, gặp ở phụ nữ gồm thiếu máu thiếu sắt, viêm lưỡi, lách to, dễ gãy móng, viêm thực quản.
- Hội chứng Tylosis gồm sừng hoá da gan bàn tay, bàn chân, u nhú thực quản.
- Chít hẹp thực quản do bỏng hay co thắt cơ trơn.
- Nhiễm Human Papillomavirus.
- Viêm thực quản trào ngược mạn tính.
- Béo phì.
Cách phòng tránh
Hạn chế bia rượu, thuốc lá, thức ăn chứa nhiều nitrosamin. Điều trị triệt để chứng trào ngược dạ dày thực quản, nhiễm virus HP, hội chứng Plummer-Vinson/ Paterson-Kelly…
Chẩn đoán bệnh ung thư thực quản
Chẩn đoán xác định
Dựa vào đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, nội soi sinh thiết chẩn đoán mô bệnh học.
Chẩn đoán TNM theo UICC 1997
- T: Khối u nguyên phát, căn cứ vào kích thước và mức độ xâm lấn của khối u, chia làm 4 độ từ T1 đến T4.
- N: Di căn hạch vùng, chia làm No và N1 (có hay không có di căn hạch vùng).
- M: Di căn xa, di căn vào các cơ quan hay các tạng khác.
Chẩn đoán giai đoạn
UTTQ được chia làm 4 giai đoạn, từ giai đoạn 0 đến giai đoạn 4
Điều trị bệnh ung thư thực quản
Phẫu thuật
Chỉ định: cho những tổn thương tại chỗ không lan ra tổ chức xung quanh và chưa di căn xa (T1,2, No,x, Mo). Có khả năng cắt bỏ được (dưới 75 tuổi, không có bệnh khác kèm theo như: suy hô hấp, xơ gan, nhồi máu cơ tim dưới 6 tháng, mất hơn 15% trọng lượng cơ thể). Thường áp dụng cho UTTQ 1/3 dưới.
Phương pháp: phẫu thuật cắt đoạn thực quản, tạo hình thực quản.
Phối hợp đồng thời hoá chất và xạ trị
Chỉ định: cho người bệnh UTTQ không còn chỉ định phẫu thuật
Phương pháp: xạ trị bằng máy gia tốc kết hợp với hoá chất. Đặc biệt xạ trị điều biến liều (IMRT) có sử dụng hình ảnh PET/CT để mô phỏng lập kế hoạch xạ trị nhằm mang lại hiệu quả cao trong điều trị, an toàn, tăng thời gian sống thêm và giảm tác dụng phụ.
Điều trị triệu chứng
Chỉ định: Khối u thực quản lan rộng tại chỗ, di căn xa
Phương pháp:
- Xạ trị triệu chứng đơn thuần tại u và hạch bằng máy Coban -60, máy gia tốc.
- Điều trị hoá chất (phác đồ IP, PC, DP, PF, TCF).
- Một số trường hợp UTTQ không còn chỉ định phẫu thuật có thể đặt ống thông (stent) để người bệnh có thể ăn được mà không phải mở thông dạ dày.
- Mở thông dạ dày đặt ống thông để bơm thức ăn nuôi dưỡng.
CNTTCBTG – BV Bạch Mai