Các điều kiện, phạm vi hoạt động chuyên môn hành nghề y tư nhân quy định tại khoản 2, Điều 7 của Nghị định số 103/2003/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Điều kiện và phạm vi chuyên môn hành nghề đối với bệnh viện
1.1. Điều kiện về nhân sự, cơ sở vật chất:
a) Giám đốc bệnh viên phải có chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh được đăng ký bệnh viện;
b) Trưởng khoa là bác sỹ chuyên khoa đã thực hành 5 năm ở cơ sở khám, chữa bệnh, trong đó có 3 năm thực hành chuyên khoa. Bác sỹ trưởng khoa phải làm việc thường xuyên tại bệnh viện (không phải là người làm việc ngoài giờ hành chính);
c) Phẫu thuật viên phải là bác sĩ chuyên khoa hệ ngoại hoặc bác sỹ đa khoa có chứng nhận đào tạo chuyên khoa ngoại của trường Đại học Y được trưởng khoa hệ ngoại đề nghị và giám đốc bệnh viện ra quyết định được thực hiện phẫu thuật. Phẫu thuật viên được đào tạo ở nước ngoài phải có chứng chỉ chuyên khoa, đối với phương pháp phẫu thuật mới, kỹ thuật cao phải có chương trình học tập của nơi đào tạo;
d) Bệnh viên đa khoa phải có từ 31 giường bệnh trở lên;
đ) Bệnh viện chuyên khoa phải có từ 21 giường bệnh trở lên. Riêng đối với bệnh viện chuyên khoa mắt sử dụng công nghệ kỹ thuật cao thì phải có từ 10 giường bệnh trở lên;
e) Tổ chức, nhân sự phải phù hợp với quy mô của bệnh viện; người làm công việc chuyên môn phải bảo đảm đủ các điều kiện theo quy định tại mục VIII của Thông tư này;
g) Phải thực hiện Quy chế bệnh viện và các quy định về chuyên môn kỹ thuật y tế do Bộ Y tế ban hành;
h) Phải bảo đảm vệ sinh thông thoáng, thuận tiện cho người bệnh đi lại, có sân chơi, chỗ để xe, trồng cây xanh. Nếu bệnh viện xây dựng trong đô thị phải thiết kế hợp khối, cao tầng nhưng phải bố trí các khoa, phòng hợp lý, bảo đảm điều kiện vô trùng và các điều kiện vệ sinh môi trường theo quy định;
i) Có giấy chứng nhận về phòng cháy chữa cháy; giấy chứng nhận đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải; có hợp đồng xử lý rác y tế hoặc có lò đốt rác y tế, rác sinh hoạt; có giấy phép sử dụng máy X.Quang y tế (nếu có máy X.Quang);
k) Diện tích sử dụng trung bình: 50 – 60m2 sàn / giường bệnh;
l) Phải bảo đảm hoạt động chuyên môn theo mô hình tập trung, liên hoàn, khép kín trong phạm vi khuôn viên của bệnh viện;
m) Bệnh viện phải có đủ: Khoa khám bệnh – cấp cứu – lưu bệnh, các khoa điều trị, các khoa cận lâm sàng và khoa dược;
n) Khoa phẫu thuật, gây mê hồi sức phải bố trí các phòng phẫu thuật liên hoàn một chiều, hợp lý, phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn đã đăng ký.
– Phòng phẫu thuật cấp cứu, phòng phẫu thuật vô khuẩn, hữu khuẩn, phòng phẫu thuật của chuyên khoa tai – mũi – họng, răng – hàm – mặt, mắt, phụ sản, nội soi, phòng tiểu phẫu, sinh đẻ có kế hoạch phải bảo đảm diện tích trung bình: 25-30m2/phòng; có lát gạch lát sàn nhà và gạch men hoặc vật liệu chống thấm bảo đảm vệ sinh vô trùng ốp tường sát trần nhà;
– Có đủ các phòng tiếp nhận người bệnh, tiền mê, hồi tỉnh, khu vệ sinh và các phòng khác theo quy định;
– Các khoa, phòng bệnh trong bệnh viện phải có chiều cao không dưới 3,1m.
o) Trang thiết bị y tế từng khoa của bệnh viện phải đáp ứng điều kiện chuyên môn và ít nhất phải tương đương với tuyến huyện theo quy định tại Quyết định số 437/2002/QĐ-BYT ngày 20/02/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Danh mục trang thiết bị y tế bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, huyện, phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế xã và túi y tế thôn bản”.
1.2. Phạm vi hành nghề:
Thực hiện theo đúng danh mục phạm vi hoạt động chuyên môn đã được Bộ Y tế phê duyệt. Bệnh viện phải nhận người bệnh trong tình trạng cấp cứu và chỉ được chuyển viện sau khi người bệnh đã được cấp cứu.
2. Điều kiện và phạm vi chuyên môn hành nghề đối với phòng khám đa khoa:
2.1. Điều kiện về nhân sự, cơ sở vật chất:
Phòng khám đa khoa là cơ sở khám, chữa bệnh gồm nhiều phòng khám chuyên khoa (ít nhất có 2) do một giám đốc phụ trách chung.
a) Người đứng đầu phải có chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh được đăng ký phòng khám đa khoa;
b) Trưởng phòng khám các chuyên khoa phải là bác sĩ đã thực hành 5 năm ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong đó có 3 năm thực hành chuyên khoa; người làm công việc chuyên môn phải bảo đảm đủ các điều kiện theo quy định tại mục VIII của Thông tư này;
c) Các phòng khám chuyên khoa trong phòng khám đa khoa phải bảo đảm đủ diện tích, dụng cụ, trang thiết bị y tế và điều kiện như phòng khám chuyên khoa theo quy định của Thông tư này. Ngoài quy định trên, phòng khám đa khoa phải có nơi đón tiếp và có các phòng cấp cứu với diện tích ít nhất là 12m2, phòng lưu bệnh với diện tích ít nhất là 18m2 và có chiều cao không thấp hơn 3,1m (không lưu người bệnh quá 24 giờ), có hộp thuốc chống choáng và đủ thuốc cấp cứu theo chuyên khoa đăng ký;
d) Có giấy chứng nhận về phòng cháy chữa cháy; có hợp đồng xử lý rác y tế hoặc có lò đốt rác y tế đạt tiêu chuẩn cho phép, rác sinh hoạt; có giấy phép sử dụng máy X.Quang y tế (nếu có máy X.Quang).
2.2. Phạm vi hành nghề:
Hành nghề theo danh mục của các chuyên khoa đã được Sở Y tế phê duyệt.
3. Điều kiện và phạm vi chuyên môn hành nghề đối với phòng khám nội tổng hợp, phòng khám gia đình, các phòng khám chuyên khoa thuộc hệ nội, phòng tư vấn khám, chữa bệnh qua điện thoại, phòng tư vấn chăm sóc sức khỏe qua các phương tiện công nghệ thông tin, viễn thông và thiết bị y tế.
3.1. Điều kiện về nhân sự, cơ sở vật chất:
a) Người đứng đầu phải có chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh theo yêu cầu của từng loại hình thức tổ chức hành nghề;
b) Người làm công việc chuyên môn phải bảo đảm đủ các điều kiện theo quy định tại mục VIII của Thông tư này;
c) Phòng khám nội tổng hợp, các phòng khám chuyên khoa thuộc hệ nội, phòng khám gia đình phải có đủ dụng cụ, trang thiết bị y tế phù hợp phạm vi hành nghề, có hộp thuốc chống choáng và có đủ thuốc cấp cứu chuyên khoa nội;
d) Phải có 1 phòng khám riêng biệt, có diện tích ít nhất là 10m2 và có chiều cao không thấp hơn 3,1m. Phòng khám phải tách biệt với nơi sinh hoạt gia đình;
đ) Bảo đảm các điều kiện xử lý chất thải và vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật;
e) Phòng khám nội tổng hợp, các phòng khám chuyên khoa thuộc hệ nội, phòng khám gia đình nếu có siêu âm, nội soi thì phải có phòng siêu âm, phòng nội soi tiêu hóa riêng, diện tích mỗi phòng ít nhất là 10m2 và có chiều cao không thấp hơn 3,1m;
g) Phòng tư vấn khám, chữa bệnh qua điện thoại không phải thực hiện quy định tại điểm b, c, d, đ, e điểm 3.1 khoản 3 của Mục này;
h) Phòng tư vấn chăm sóc sức khỏe qua các phương tiện công nghệ thông tin, viễn thông và thiết bị y tế phải nằm trong phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện đa khoa, có đủ các phương tiện công nghệ thông tin, viễn thông, thiết bị y tế phù hợp, bảo đảm chính xác, đáp ứng yêu cầu tư vấn về chăm sóc sức khỏe.
3.2. Phạm vi hành nghề:
a) Phòng khám nội tổng hợp:
– Tư vấn sức khỏe;
– Sơ cứu, khám và điều trị các bệnh nội khoa thông thường, không làm các thủ thuật chuyên khoa; những trường hợp vượt khả năng phải chuyển đến phòng khám chuyên khoa hay tuyến trên;
– Phòng khám nội tổng hợp được phép sử dụng các kỹ thuật về điện tim, siêu âm, điện não đồ, nội soi tiêu hóa để phục vụ hoạt động của Phòng khám trong phạm vi chuyên môn cho phép;
– Điện tim, siêu âm, nội soi tiêu hóa, điện não đồ (không cần phải cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề riêng, nhưng người đứng đầu hoặc bác sỹ trực tiếp thực hiện các kỹ thuật này phải có giấy chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của cơ sở khám, chữa bệnh tương đương cấp tỉnh, thành phố trở lên và có giấy xác nhận đã qua thực hành về chuyên khoa từ 2 năm trở lên tại cơ sở khám, chữa bệnh.
b) Phòng khám gia đình:
– Tư vấn sức khỏe, chăm sóc sức khỏe tại phòng khám và tại nhà người bệnh;
– Sơ cứu, khám và điều trị các bệnh thông thường hệ nội khoa, không làm các thủ thuật chuyên khoa; những trường hợp vượt khả năng, chuyển đến phòng khám chuyên khoa hay tuyến trên;
– Điện tim, siêu âm, nội soi tiêu hóa, điện não đồ (không cần phải cấp giấy chứng nhận riêng, nhưng người đứng đầu hoặc bác sỹ trực tiếp thực hiện các kỹ thuật này phải có giấy chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tương đương cấp tỉnh, thành phố trở lên và có giấy xác nhận đã qua thực hành về chuyên khoa từ 2 năm trở lên tại cơ sở khám, chữa bệnh.
c) Các phòng khám chuyên khoa thuộc hệ nội: Khám bệnh, chẩn đoán, điều trị các bệnh thuộc chuyên khoa đã được phê duyệt;
d) Phòng tư vấn khám, chữa bệnh qua điện thoại, phòng tư vấn chăm sóc sức khỏe qua các phương tiện công nghệ thông tin, viễn thông và thiết bị y tế: Bác sỹ chỉ tư vấn những chuyên khoa đã được đăng ký và được đào tạo.
4. Điều kiện và phạm vi chuyên môn hành nghề đối với phòng khám chuyên khoa ngoại:
4.1. Điều kiện về nhân sự và cơ sở vật chất:
a) Người đứng đầu phải có chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh được đăng ký phòng khám chuyên khoa ngoại;
b) Người làm công việc chuyên môn phải bảo đảm đủ các điều kiện theo quy định tại Mục VIII của Thông tư này;
c) Phải có đủ dụng cụ, trang thiết bị y tế phù hợp với phạm vi hành nghề, có hộp thuốc chống choáng và đủ thuốc cấp cứu chuyên khoa;
d) Phòng khám ngoại và phòng tiểu phẫu, mỗi phòng phải có diện tích ít nhất là 10m2, phòng cấp cứu và phòng lưu bệnh nhân, mỗi phòng phải có diện tích ít nhất là 12m2; phòng tiểu phẫu và phòng cấp cứu phải được ốp gạch men, hoặc vật liệu chống thấm bảo đảm vệ sinh vô trùng, chiều cao không thấp hơn 3,1m;
đ) Bảo đảm các điều kiện xử lý chất thải và vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.
4.2. Phạm vi hành nghề:
a) Sơ cứu – cấp cứu ban đầu ngoại khoa;
b) Khám và xử trí các vết thương thông thường;
c) Bó bột gẫy xương nhỏ;
d) Tháo bột theo chỉ định của thầy thuốc bó bột;
đ) Thắt búi trĩ độ I, độ II, mổ u nang bã đậu, u nông nhỏ;
e) Không chích các ổ mủ lan tỏa lớn.
5. Điều kiện và phạm vi chuyên môn hành nghề đối với phòng khám chuyên khoa phụ sản – kế hoạch hóa gia đình:
5.1. Điều kiện về nhân sự và cơ sở vật chất:
a) Người đứng đầu phải có chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh được đăng ký phòng khám chuyên khoa phụ sản – kế hoạch hóa gia đình;
b) Người làm công việc chuyên môn phải bảo đảm đủ các điều kiện theo quy định tại Mục VIII của Thông tư này;
c) Phải có đủ dụng cụ, trang thiết bị y tế phù hợp phạm vi hành nghề, có hộp thuốc chống choáng và đủ thuốc cấp cứu chuyên khoa;
d) Phòng khám thai, phòng khám phụ khoa, phòng kỹ thuật kế hoạch hóa gia đình phải có diện tích ít nhất là 10m2, chiều cao không thấp hơn 3,1m và tường phải được ốp gạch men, hoặc vật liệu chống thấm bảo đảm vệ sinh vô trùng;
đ) Bảo đảm các điều kiện phòng chống cháy nổ, xử lý chất thải và vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.
5.2. Phạm vi hành nghề:
a) Tư vấn giáo dục sức khỏe, kế hoạch hóa gia đình;
b) Cấp cứu ban đầu sản, phụ khoa;
c) Khám thai, quản lý thai sản;
d) Khám, chữa bệnh phụ khoa thông thường: Nhiễm trùng, nhiễm khuẩn đường sinh sản;
đ) Đặt thuốc âm đạo;
e) Đốt điều trị lộ tuyến cổ tử cung;
g) Soi cổ tử cung, lấy bệnh phẩm tìm tế bào ung thư;
h) Siêu âm sản khoa (người đứng đầu hoặc bác sỹ trực tiếp thực hiện các kỹ thuật siêu âm phải có giấy chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tương đương cấp tỉnh, thành phố trở lên và có giấy xác nhận đã qua thực hành về chuyên khoa từ 2 năm trở lên tại cơ sở khám, chữa bệnh;
i) Đặt vòng;
k) Hút thai và phá thai nội khoa đối với thai = 06 tuần (từ 36 ngày đến 42 ngày, kể từ ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối cùng).
6) Điều kiện và phạm vi chuyên môn hành nghề đối với phòng khám chuyên khoa răng – hàm – mặt:
6.1. Điều kiện về nhân sự và cơ sở vật chất:
a) Người đứng đầu phải có chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh được phép đăng ký phòng khám chuyên khoa răng – hàm – mặt;
b) Người làm công việc chuyên môn phải bảo đảm đủ các điều kiện theo quy định tại mục VIII của Thông tư này;
c) Phải có đủ dụng cụ chuyên môn phù hợp phạm vi hành nghề, có hộp thuốc chống choáng và đủ thuốc cấp cứu chuyên khoa;
d) Phòng khám và điều trị phải có diện tích ít nhất là 10m2 cho mỗi ghế răng và phải được ốp gạch men hoặc vật liệu chống thấm bảo đảm vệ sinh vô trùng, chiều cao không thấp hơn 3,1m;
đ) Bảo đảm các điều kiện xử lý chất thải và vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.
6.2. Phạm vi hành nghề:
a) Khám, chữa bệnh thông thường, cấp cứu ban đầu các vết thương hàm mặt;
b) Làm các tiểu phẫu sửa sẹo vết thương nhỏ dài dưới 02 cm ở mặt;
c) Nắn sai khớp hàm;
d) Điều trị laze bề mặt;
đ) Chữa các bệnh viêm quanh răng;
e) Chích, rạch áp xe, lấy cao răng, nhổ răng;
g) Làm răng, hàm giả;
h) Chỉnh hình răng miệng;
i) Chữa răng và điều trị nội nha;
k) Tiểu phẫu thuật răng miệng.
7. Điều kiện và phạm vi chuyên môn hành nghề đối với phòng khám chuyên khoa tai – mũi họng
7.1. Điều kiện về nhân sự và cơ sở vật chất:
a) Người đứng đầu phải có chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh được phép đăng ký phòng khám chuyên khoa tai – mũi – họng;
b) Người làm công việc chuyên môn phải bảo đảm đủ các điều kiện theo quy định tại mục VIII của Thông tư này;
c) Phải có đủ dụng cụ, trang thiết bị y tế phù hợp phạm vi hành nghề, có hộp thuốc chống choáng, thuốc cấp cứu chuyên khoa;
d) Phòng khám có diện tích ít nhất là 10m2, phòng tiểu phẫu có diện tích ít nhất là 10m2, phòng cấp cứu có diện tích ít nhất là 12m2, tường của tất cả các phòng đó phải được ốp gạch men hoặc vật liệu chống thấm bảo đảm vệ sinh vô trùng, chiều cao không thấp hơn 3,1m;
đ) Bảo đảm các điều kiện về xử lý chất thải và vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.
7.2. Phạm vi hành nghề:
a) Cấp cứu ban đầu về tai – mũi – họng;
b) Khám, chữa bệnh thông thường:
– Viêm xoang, chọc dò xoang, chọc hút dịch u nang;
– Chích rạch viêm tai giữa cấp;
– Chích rạch áp xe amidan;
– Cắt polip đơn giản, u b