Các tổ chức nấm phát triển chậm và thường tồn tại ở các mô khó thấm được nên điều trị các bệnh do nấm gây ra mất nhiều thời gian và khó khăn, việc sử dụng thuốc chống nấm thường phải kéo dài. Vì vậy, khi dùng thuốc điều trị nấm phải hết sức quan tâm đến tác dụng không mong muốn do các thuốc chống nấm gây nên.
Amphotericin B
Đây là thuốc kháng nấm phổ rộng, có tác dụng trên nhiều loại nấm bề mặt và nội tạng nên thường được sử dụng trong trị các loại nấm bề mặt da, niêm mạc, miệng, âm đạo, bàng quang, các bệnh nấm nội tạng do các chủng nhạy cảm bằng đường tiêm. Dự phòng và điều trị nấm cho bệnh nhân suy giảm miễn dịch.
Amphotericin B là thuốc chống nấm độc nhất và là một trong những thuốc gây nhiều khó khăn nhất được dùng trong lâm sàng. Tác dụng không mong muốn: sốt, rét run, đau cơ, đau khớp, đau đầu khi mới tiêm truyền. Làm giảm sức lọc cầu thận, hoại tử thận; gây thiếu máu, độc với gan, tim, giảm K+ và Mg++ huyết, đau và viêm tắc tĩnh mạch nơi tiêm. Tăng độc tính với thận khi dùng cùng các thuốc gây độc với thận như aminosid, cyclosporin …
Griseofulvin
Thuốc được chỉ định điều trị các loại nấm da, tóc và móng nhạy cảm.
Tác dụng không mong muốn: thường gặp là nhức đầu, chán ăn, buồn nôn, ban da, rối loạn cảm giác, viêm dây thần kinh ngoại biên, ngủ gà, chóng mặt, giảm bạch cầu.
Griseofulvin làm giảm tác dụng của các thuốc: viên uống tránh thai, thuốc chống đông máu, theophylin. Ngược lại, phenobarbital làm giảm nồng độ và tác dụng của griseofulvin.
Flucytosin
Thuốc được dùng điều trị các bệnh nấm nặng do các chủng Candida và Cryptococcus ở máu, tiết niệu sinh dục, màng trong tim, màng não và phổi. Thường phối hợp với amphotericin B để tăng hiệu quả điều trị.
Tác dụng không mong muốn: thuốc gây ức chế tủy xương, làm giảm bạch cầu, tiểu cầu. Gây buồn nôn, nôn, đau bụng, chán ăn, loét dạ dày tá tràng. Tác dụng không mong muốn khác: hạ kim huyết, rối loạn thần kinh tâm thần và tim mạch.
Ketoconazol
Thuốc được chỉ định điều trị các bệnh do nhiễm nấm nhạy cảm ở da, tóc, móng, đường tiêu hóa và nội tạng. Dự phòng và trị nấm ở người suy giảm miễn dịch và viêm da do tăng tiết bã nhờn.
Tác dụng không mong muốn thường gặp bao gồm: buồn nôn, nôn, táo bón, đầy hơi, tiêu chảy, chảy máu tiêu hóa; thiểu năng tuyến thượng thận, gây chứng vú to ở nam giới và giảm tình dục; có thể gặp nhức đầu, chóng mặt, kích động hoặc ngủ gà, viêm da, phát ban, mày đay, tăng enzym gan. Các tác dụng này có liên quan đến liều dùng và có thể giảm thiểu nếu dùng thuốc cùng với thức ăn.
Hầu hết các trường hợp độc với gan đã được ghi nhận ở những người bệnh dùng thuốc trị nấm móng và ở nhiều người khác dùng thuốc trị các bệnh nấm da mạn tính dai dẳng. Mặc dù tác dụng độc do ketoconazol gây ra với gan thường có thể hồi phục sau khi ngừng thuốc vài tháng nhưng cũng đã xảy ra một số trường hợp gây hoại tử gan cấp, biến đổi mỡ ở gan, thậm chí gây tử vong.
Vì ketoconazol có độc tính cao với gan nên khi người bệnh dùng thuốc chống nấm đồng thời với các thuốc khác cũng có khả năng gây độc cho gan, nên phải theo dõi cẩn thận, nhất là đối với những người cần điều trị kéo dài hoặc đã có tiền sử bị bệnh gan. Tránh để đông lạnh dạng hỗn dịch uống và kem bôi ngoài có ketoconazol.
Ketoconazol ức chế enzym gan, làm tăng nồng độ trong huyết tương của các thuốc chống đông máu, thuốc chống ung thư, kháng histamin H1 thế hệ 2, thuốc an thần và corticoid. Các thuốc kháng acid, kháng histamin H2 và isoniazid làm giảm hiệu quả trị nấm của ketoconazol.
Ketoconazol có nhiều dạng bào chế như thuốc uống, kem bôi, dầu gội đầu, hỗn dịch uống nên phải tuân thủ liều điều trị và không nên sử dụng đồng thời các dạng bào chế khác nhau nhưng cùng chứa hoạt chất này.
Fluconazol
Thuốc được chỉ định cho các trường hợp sau: nhiễm nấm màng não do Cryptococcus, nhiễm nấm Candida thực quản ở bệnh nhân AIDS.
Tác dụng phụ được báo cáo với fluconazol thường gặp nhất trên đường tiêu hóa, bao gồm: đau bụng, tiêu chảy, đầy hơi, buồn nôn, nôn, rối loạn vị giác. Tác dụng phụ khác bao gồm đau đầu, chóng mặt, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, cao lipid huyết và tăng men gan. Độc tính nghiêm trọng trên gan đã được báo cáo ở những bệnh nhân bị bệnh cơ bản nghiêm trọng như AIDS hoặc u ác tính. Sốc phản vệ và phù mạch hiếm khi được báo cáo.
Rụng tóc: rụng tóc thỉnh thoảng được báo cáo ở những bệnh nhân dùng fluconazol, đăc biệt khi điều trị lâu dài.
Itraconazol
Thuốc cũng dùng trị nấm Aspergillus ở phổi lan tràn và toàn thân, nhiễm nấm nội tạng và ngoài da.
Tác dụng không mong muốn gồm: buồn nôn, rối loạn dạ dày, ruột, nhức đầu, chóng mặt. Liều cao gây hạ huyết áp, phù.
Làm giảm nồng độ trong huyết tương của rifampicin, phenytoin, carbamazepin. Tăng nồng độ trong huyết tương của digoxin, cyclosporin các kháng histamin như terfenadin, astemizol (gây độc với tim, xoắn đỉnh) và ảnh hưởng tới chuyển hóa của các thuốc chống tiểu đường.
Tóm lại, khi điều trị nấm, cần phải lưu ý tác dụng phụ của thuốc và đến gặp ngay bác sĩ khi có các triệu chứng bất bình thường.
Benh.vn (Theo SKDS)