U xơ tử cung là căn bệnh có tỷ lệ mắc lên đến 40% ở nữ giới, đặc biệt là chị em đang trong độ tuổi sinh đẻ và đã quan hệ tình dục. Benh.vn xin chia sẻ đến bạn đọc các thông tin về mức độ tiến triển, biến chứng và điều trị của căn bệnh này.
Mục lục
6. Tiến triển và biến chứng
6.1. Tiến triển
U xơ tư cung thường tiến triển chậm, sau một thời gian khối u có thể tăng kích thước gây nên triệu chứng và biến chứng. Chỉ khoảng 0,05% trường hợp u xơ tử cung biến chứng thành sarcoma. Nếu khối u nhỏ không gây triệu chứng hoặc biến chứng gì đáng kể. Thời kỳ mãn kinh, u xơ tử cung có thể ngừng phát triển.
6.2. Biến chứng
6.2.1. U xơ tử cung ở người không có thai
– Chảy máu: rong kinh, rong huyết thường là biểu hiện chính, hay gặp trong u dưới niêm mạc. Ra huyết kéo dài dẫn đến thiếu máu.
– Chèn ép:
+ U xơ trong dây chằng rộng chèn ép vào niệu quản đưa đến ứ đọng đài bể thận. Biến cố nhẹ ở đường tiết niệu là đái rắt, đái khó…
+ U xơ ở mặt sau tử cung chèn ép vào trực tràng gây táo bón.
– Xoắn khối u dưới phúc mạc có cuống: đau dữ dội ở vùng hố chậu, kèm dấu hiệu kích thích phúc mạc (nôn, bí trung tiện). Toàn thân suy sụp, mạch nhanh, bụng chướng. Choáng có thể xảy ra do đau.
– Thoái hoá: một số trường hợp khối u to có thể có biến chứng thoái hoá hoại tử vô khuẩn hoặc thoái hoá kính.
– Ung thư hoá: hiếm gặp.
6.2.2. U xơ tử cung và thai nghén
– Chậm có thai hoặc vô sinh.
– Khi có thai: u xơ tử cung có thể gây sẩy thai, đẻ non.
– U xơ tử cung có thể gây rau tiền đạo, rau bám chặt.
– Đẻ khó: tuỳ theo vị trí u xơ có thể gây ra ngôi thai bất thường, ngôi cúi không tốt hoặc trở thành khối u tiển đạo khi chuyển dạ.
– Khi chuyển dạ: thường gây chuyển dạ kéo dài, rốì loạn cơn co. Thời kỳ sổ rau thường gây băng huyết, đờ tử cung”
– Trong một số trường hợp vị trí của khối u có thể gây trở ngại cho đường rạch cơ tử cung khi mổ lấỵ thai. Ví dụ, thay vi phẫu thuật theo đường mổ ngang đoạn dưới có thể phải rạch thân tử cung để lấy thai.
– Thời kỳ hậu sản: U xơ có thể gây bế sản dịch, nhiễm khuẩn hậu sản, u xơ dưới thanh mạc có cuống có thể bị xoắn.
– Biến chứng sau đẻ của u xơ
+ Khối u bị kẹt ở cùng đồ Douglas gây chèn ép bàng quang, trực tràng
+ Khối u dưới phúc mạc bị dính vào phúc mạc
+ Biến chứng nhiễm khuẩn có thể xảy ra ở ngay khối u, niêm mạc tử cung và vòi tử cung. Bệnh nhân có những cơn đau bụng, sốt, bạch cầu tăng, toàn thân suy sụp.
7. Điều trị
Phương pháp điều trị phụ thuộc vào tuổi bệnh nhân, số lần có thai, tình trạng thai nghén, mong muốn có thai trong tương lai, vị trí và kích thước khối u.
7.1. Đỉều trị nội khoa
Mục đích chủ yếu là hạn chế sự phát triển của khối u và các triệu chứng rong kinh, rong huyết.
7.1.1. Chỉ định
– Có một số u xơ nhỏ, không biến chứng chỉ cần theo dõi, không cần đỉều trị
– U xơ nhỏ, không có biến chứng hoặc ở tuổi sắp mãn kinh hoặc chờ mổ vì một số bệnh lý nội khoa, nhưng phải ngừng điều trị trước phẫu thuật ít nhất 10 ngày.
7.1.2. Điều trị
Có thể sử dụng một số thuốc như Medroxyprogesteron acetat, chất đồng vận GnRH, hoặc Danazol. Tác dụng của thuốc đạt được tốì đa sau 3-6 tháng dùng thuốc, khối u có thể giảm được 50% thể tích, sau đó thể tích khối u không giảm thêm. Nếu ngừng thuốc khối u sẽ dần dần tăng kích thước trở lại.
Liều lượng: Medroxyprogesteron 10mg/ngày X 10 ngày, từ ngày 16 – 25 của vòng kỉnh.
7.2. Điều trị ngoại khoa
7.2.2. Chỉ định
– Ư xơ có biến chứng: chảy máu, điều trị nội khoa thất bại, chèn ép, hoại tử, xoắn hay kết hợp với vô sinh.
– U xơ phối hợp tổn thương khác: sa sinh dục, u nang buồng trứng, loạn sản cổ tử cung.
– U xơ tử cung to hay lớn dần lên (>8cm).
– U xơ làm biến dạng buồng tử cung: u xơ dưới niêm mạc gây chảy máu và nhiễm khuẩn.
7.2.2 Điều trị bảo tổn
– Gây tắc mạch: người ta đã ứng dụng thành công phương pháp làm tắc mạch khối nhân xơ bằng một catheter đặt qua động mạch đùi, đưa lên động mạch tử cung và bơm chất gây tắc mạch như: hạt gelatin xốp (Gelíoam), hạt silicon, hạt polyvinyl alcohol (PVA).
– Bóc nhân xơ bảo tồn tử cung bằng mổ hở hoặc nội soi.
– Cắt polyp buồng tử cung qua soi buồng hoặc mổ hở.
7.2.3. Điều trị triệt để
Cắt tử cung hoàn toàn, có thể cắt hai hay một phần phụ tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể và tuổi người bệnh.
Benh.vn