Xét nghiệm huyết học co cục máu
Mục lục
Nguyên lý
Máu ra khỏi thành mạch sẽ bị đông nhờ hình thành các sợi fibrin. Mạng lưới sợi fibrin ôm lấy các thành phần hữu hình rồi co rút lại tạo nên cục máu đông tách rời khỏi phần huyết thanh, hoạt động đó nhờ vai trò của tiểu cầu và fibrin. Dựa vào đó người ta đánh giá mức độ co của cục máu.
Phương tiện, hóa chất
– Bình cách thủy 37oC
– Ống nghiệm sạch kích thước 75 x 9,5mm
– Bơm kim tiêm nhựa, bông cồn sát trùng
Tiến hành kỹ thuật
Lấy máu tĩnh mạch phân phối vào 2 ống thủy tinh đã tráng bằng nước muối sinh lý. Mỗi ống 1,5- 2ml máu.
Để vào bình cách thủy 370C.
Đọc kết quả sau từ 2-4 giờ.
Cách đọc kết quả xét nghiệm co cục máu
Cục máu co hoàn toàn: tạo cục máu bờ rõ ràng, phần huyết thanh chiếm 50-65% thể tích máu toàn phần, không có hồng cầu tự do.
Cục máu co gần hoàn toàn: tạo cục máu, phần huyết thanh chiếm 30-50%.
Cục máu co không hoàn toàn: tạo cục máu, phần huyết thanh chiếm <30%.
Cục máu không co: không tạo riêng phần huyết thanh.
Cục máu bị nát: tạo cục máu bờ không rõ ràng, hầu hết hồng cầu tự do trong huyết thanh.
Nguyên nhân sai lầm kết quả
Lượng máu lấy quá nhiều hoặc quá ít.
Ống nghiệm bẩn, kích thước không đạt tiêu chuẩn.
Nhiệt độ bình cách thủy không đạt 37oC.
Hematocrit cũng ảnh hưởng đến kết quả co cục máu: ở những bệnh nhân đa hồng cầu, hematocrit cao dễ đánh giá nhầm là co không hoàn toàn hoặc gần hoàn toàn. Ở những bệnh nhân thiếu máu, hematocrit thấp dễ đánh giá nhầm là cục máu co hoàn toàn. Chính vì vậy khi đọc kết quả cần nắm được hematocrit của bệnh nhân, và dựa vào hình thái cục máu co để đánh giá trong những trường hợp hematocrit bất thường.
Ý nghĩa xét nghiệm
Kết quả xét nghiệm thể hiện là:
Cục máu co hoàn toàn: phản ảnh tình trạng bình thường của fibrinogen và tiểu cầu (cả số lượng và chất lượng).
Cục máu không co (không tạo thành cục máu tách riêng rõ ràng với huyết thanh) hay cục máu co không hoàn toàn (phần huyết thanh tách ra ít dưới 30% máu) hoặc co cục máu nhưng còn nhiều hồng cầu tự do trong huyết thanh) là thể hiện bất thường của tiểu cầu (số lượng hoặc chất lượng) và/hoặc fibrinogen.