Bệnh Bạch biến là một bệnh da lành tính, không ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe chung nhưng làm mất thẩm mỹ. Bệnh Bạch biến có thể xảy ra khắp nơi, không phân biệt tuổi, giới tính hay chủng tộc, chiếm tỉ lệ 1% – 2% dân số thế giới.
Mục lục
- 1 Phương pháp điều trị bệnh bạch biến
- 2 Một số thuốc và phương pháp cụ thể
- 2.1 1. Corticosteroids tác dụng yếu và trung bình
- 2.2 2. Corticosteroids tác dụng mạnh
- 2.3 3. Corticosteroids tác dụng rất mạnh
- 2.4 4. Điều hòa miễn dịch tại chỗ
- 2.5 5. Calcipotriol tại chỗ
- 2.6 6. Pseudocatalase phối hợp NB-UVB
- 2.7 7. Điều trị toàn thân
- 2.8 8. Psoralen + UV A
- 2.9 9. UVB dải sóng hẹp (311nm): (NB – UVB)
- 2.10 10. Laser Excimer (308nm)
- 2.11 11. Khử sắc tố: (depigmentation)
- 2.12 12. Ghép mỏng tự thân Thiersch
- 2.13 13. Ghép tự thân Mini- punch
- 2.14 14. Ghép melanocytes tự thân nuôi cấy
- 2.15 15. Điều trị dự phòng
Bệnh chưa rõ nguyên nhân nhưng nhiều giả thiết cho rằng có thể do các yếu tố tự miễn, tự độc tế bào, di truyền hay thần kinh gây ra.
15%-20% các trường hợp bệnh bạch biến có thể tự khỏi sau một thời gian. Bệnh không nguy hiểm nhưng gây ra những mặc cảm, căng thẳng nghiêm trọng cho người bệnh nên cần được điều trị.
Điều kiện thuận lợi gây khởi phát bạch biến: stress, chấn thương, tiếp xúc với hoá chất (phenol, thiol), phỏng nắng, bệnh tự miễn (rụng tóc từng vùng, bệnh tuyến giáp tự miễn Graves, thiếu máu ác tính, tiểu đường type I, bệnh Addison , viêm gan tự miễn).
Phương pháp điều trị bệnh bạch biến
Mỹ phẩm
Dùng để che phủ sang thương bạch biến khu trú ở mặt, cổ, bàn tay.
Ưu điểm: chi phí thấp, dễ thực hiện, ít tác dụng phụ và có thể giúp tổn thương có màu rất giống màu da thường.
Kem chống nắng SPF>45
Ngăn phỏng nắng vùng da bệnh, giảm tổn hại da do nắng (hiện tượng Koebner), giảm rám nắng vùng da không bệnh chung quanh.
Corticosteroids bôi tại chỗ
a. Đối với các sang thương giới hạn, thường là thuốc đầu tay cho trẻ em
b. Vị trí: mặt – có đáp ứng tốt nhất, cổ, tứ chi (trừ ngón tay, ngón chân)
c. Dùng corticosteroids tác dụng mạnh trong 1-2 tháng đầu, sau đó giảm liều dần bằng corticosteroids yếu hơn
d. Trẻ em và sang thương lớn hơn: dùng corticosteroids tác dụng trung bình. Cẩn thận khi dùng quanh mắt vì thuốc có thể gây tăng nhãn áp.
e. Theo dõi bằng đèn Wood. Nếu không đáp ứng sau 3 tháng điều trị, nên ngưng bôi thuốc tiếp (30%-40% đáp ứng chậm sau 6 tháng).
f. Dễ thoa, dễ tuân thủ, giá rẻ, thích hợp cho các sang thương giới hạn
g. Tái phát sau khi ngưng thuốc. Tác dụng phụ: teo da, dãn mạch, rạn da…cần được theo dõi kỹ.
Một số thuốc và phương pháp cụ thể
1. Corticosteroids tác dụng yếu và trung bình
Tác dụng yếu
Aclometasone diproprionate
Flucinolone acetonide
Desonide
Hydrocortisone
Tác dụng trung bình
Betamethasone dipropionate
Betamethasone valerate
Hydrocortisone valerate
Triamcinolone acetonide
2. Corticosteroids tác dụng mạnh
Amcinonide – Desoximetasone
Betametasone -17- benzoate
Diflorasone diacetate
Fluocinonide – Halcinonide
3. Corticosteroids tác dụng rất mạnh
Augmented betamethasone dipropionate
Clobetasol propionate
Diflorasone diacetate
Halobetasol propionate
4. Điều hòa miễn dịch tại chỗ
a. Tacrolimus ointment 0.03% – 0.1% hay Pimecrolimus 1%, bôi 2 lần/ ngày đặc biệt ở mặt và cổ
b. Hiệu quả hơn khi phối hợp với UVB hay Laser excimer (308nm)
c. An toàn cho trẻ em hơn corticosteroids.
5. Calcipotriol tại chỗ
a. Calcipotriol 0.005%, dễ chấp nhận về mặt thẩm mỹ.
b. Có thể phối hợp corticosteroid tại chổ cho cả người lớn và trẻ em để sắc tố tái tạo nhanh và ổn định hơn.
6. Pseudocatalase phối hợp NB-UVB
a. Da bệnh nhân bạch biến có rất ít catalase là 1 enzyme giúp giảm tổn hại da.
b. Điều trị thay thế bằng pseudocatalase kết hợp với UVB dải sóng hẹp có thể tăng tái tạo sắc tố da và ngăn bệnh tiến triển.
7. Điều trị toàn thân
a. Thuốc ức chế miễn dịch có nhiều tác dụng phụ, ít được chỉ định.
b. Corticosteroids có thể dùng điều trị xung (pulse therapy), giúp ngăn ngừa tình trạng mất sắc tố diễn tiến nhanh.
8. Psoralen + UV A
a. 8-methoxypsoralen + UVA (320-400nm) có tác dụng rất tốt, cần điều trị nhiều tháng. PUVA kích hoạt tyrosinase là 1 enzyme có vai trò tổng hợp melanin.
b. PUVA tại chỗ: áp dụng cho tổn thương bạch biến<20% diện tích da. Psoralen uống: khi sang thương phát triển nhiều hay không đáp ứng với PUVA tại chỗ.
c. Thân, gốc chi, mặt, da đen đáp ứng tốt; tổn thương đầu chi đáp ứng kém
d. Tác dụng phụ: tăng sắc tố vùng da xung quanh sang thương, nhiễm độc da do ánh sáng và ngứa dữ dội.
e. 70% – 80% bệnh nhân có đáp ứng tốt, <20% hồi phục sắc tố hoàn toàn
9. UVB dải sóng hẹp (311nm): (NB – UVB)
a. Lựa chọn đầu, bạch biến có tổn thương rộng lớn đáp ứng hiệu quả -67% hơn PUVA tại chỗ (46%), ngưng nếu không cải thiện sau 6 tháng.
b. 53% trẻ có hồi phục sắc tố >3/4 sau NB-UVB 6 tháng; 6% hồi phục hoàn toàn.
c. Mặt, thân, gốc chi hiệu quả hơn so với đầu chi.
10. Laser Excimer (308nm)
a. Hiệu quả rất tốt nếu chiếu 3 lần/ tuần x 12 tuần, liều đầu 50-100 mJ/cm2
b. Mặt đáp ứng tốt; bàn tay, bàn chân đáp ứng kém
11. Khử sắc tố: (depigmentation)
a. Monobenzyl ether của hydroquinone (Monobenzone) là chất duy nhất làm da bình thường mất dần sắc tố ở bệnh nhân bạch biến nặng.
b. Monobenzone là độc chất phenol, hủy melanocytes thượng bì làm mất sắc tố da khi dùng kéo dài, giúp tạo nên sự đồng nhất màu da dễ chấp nhận về mặt thẩm mỹ đối với các bệnh nhân có sự tương phản rõ rệt giữa da bệnh với da lành chung quanh .
c. Dạng bào chế: cream 20% – 40%.
d. Tránh tiếp xúc trực tiếp với người khác 1 giờ sau khi bôi thuốc vì có thể làm tổn hại cho da người tiếp xúc.
e. Monobenzone làm da bị kích thích và có thể gây phản ứng mẫn cảm.
12. Ghép mỏng tự thân Thiersch
a. Dùng dao mổ hay dao lóc da mỏng để bào da vùng cho.
b. Diện tích da mất sắc tố điều trị mỗi lần: 6-100cm2, có thể ghép vùng da rộng để rút ngắn thời gian điều trị. Thường cho kêt quả tốt đối với trường hợp bạch biến ở môi
c. Bất tiện: Gây mê toàn thân, có thể gây sẹo phì đại cả vùng da cho và nhận.
13. Ghép tự thân Mini- punch
a. Khoan vùng da cho-nhận nhỏ 1.20mm – 1.25mm , cách nhau 4-5mm, không làm mất thẩm mỹ, cung cấp lượng tế bào hắc tố vừa đủ để kích thích sự tái tạo sắc tố.
14. Ghép melanocytes tự thân nuôi cấy
a. Điều trị bạch biến có sang thương lớn bằng cách ghép tế bào hắc tố được nuôi cấy từ những mẫu da cho trong phòng thí nghiệm.
b. Kỹ thuật phức tạp, giá thành đắt, khó thực hiện.
15. Điều trị dự phòng
a. Không có thuốc phòng ngừa bạch biến.
b. Corticosteroids dùng toàn thân hay Pseudocatalase tại chỗ có thể làm chậm sự mất sắc tố ở một số bệnh nhân bị bạch biến đang tiến triển.
Benh.vn (Theo Bs. Lê Đức Thọ)