1. Định nghĩa
Bệnh bạch cầu cấp là một nhóm bệnh đặc trưng bởi sự tăng sinh và tích lũy trong tủy xương và ở máu ngoại vi của những tế bào tạo máu chưa trưởng thành, ác tính. Những tế bào này sẽ dần dần thay thế, ức chế quá trình trưởng thành và phát triển của các dòng tế bào bình thường trong tủy xương.
Mục lục
2. Leucemia cấp chiếm tỷ lệ hàng đầu trong các bệnh về máu
nam / nữ = 1.4/1
3. Triệu chứng lâm sàng
Khởi phát: đột ngột với các biểu hiện: sốt cao, xuất huyết, gầy, mệt lả, tuy nhiên có thể khởi phát kín đáo hơn. Sau đó chuyển toàn phát
a. Thể điển hình: 5 hội chứng
* Hội chứng thiếu máu: Tính chất thiếu máu không hồi phục với các đặc điểm
– Thiếu máu nhanh chóng và nặng dần
– Thiếu máu không tương xứng với mức độ xuất huyết
– Bn kém thích nghi với tình trạng thiếu máu do tính chất cấp tính của bệnh
– Đáp ứng kém với truyền máu
– Tính chất lâm sàng của thiếu máu: Hoa mắt chóng mặt, hồi hộp tim nhanh, có cơn ngất hoặc thoáng ngất. Da xanh niêm mạc nhợt
* Hội chứng nhiễm khuẩn:
– Sốt là triệu chứng thường gặp,
– Có thể nhiễm trùng tại một cơ quan nào đó: Hô hấp, tiết niệu ngoài da…Đôi khi không phát hiện được ổ nhiễm trùng nào
– Nhiễm trùng đáp ứng kém với kháng sinh
* Hội chứng xuất huyết: xuất huyết tự nhiên với đặc điểm của xuất huyết giảm tiểu cầu
– Xuất huyết dưới da: hay gặp nhất, đa hình thái, đa lứa tuổi.
– Xuất huyết niêm mạc: chảy máu chân răng, chảy máu cam, nữ có thể xuất huyết từ niêm mạc tử cung: rong kinh, rong huyết.
– Xuất huyết tạng: Có thể xuất huyết tiêu hóa, XH đường tiết niệu, XH cơ tim, màng tim, XH não, màng não. Nếu có nguy cơ tử vong rất cao, tiên lượng nặng
* Hội chứng thâm nhiễm:
– Gan, lách thường to mức độ ít, trung bình(3 – 4 cm dưới bờ sườn) Có trường hợp to hơn nhưng ít gặp
– Hạch to nhiều vị trí: cổ, nách bẹn..
– Đau xương: do thâm nhiễm vào màng xương
– Phì đại lợi
– U hạt dưới da
* Hội chứng loét và hoại tử mồm họng: Đáp ứng kém với kháng sinh
b. Thể không điển hình: Thiếu các triệu chứng hoặc các triệu chứng không rõ ràng dễ bỏ sót hoặc chẩn đoán nhầm, hoặc có các triệu chứng hiếm gặp do thâm nhiễm của tế bào ác tính gây liệt 1/2 người, viêm khớp, to mào tinh hoàn, u xương, u dưới da…
4. Triệu chứng cận lâm sàng
Huyết đồ: Giảm 3 dòng tế bào máu bình thường trong máu ngoại vi, có thể có tế bào non trong máu ngoại vi
– Thiếu máu bình sắc, hồng cầu bình thường, hồng cầu lưới giảm hoặc không có
– Bạch cầu thường tăng, nhưng có thể bình thường hoặc giảm. Công thức bạch cầu có thể có tế bào non hoặc không
– Tiểu cầu thường giảm
4.1. Tủy đồ:
Rất quan trọng để chẩn đoán
– Số lượng tế bào tủy tăng (tủy giàu tế bào), tuy nhiên có 1 số ít trường hợp số lượng tế bào tủy giảm
– Tăng sinh các tế bào non chiếm > 30% các tế bào có nhân trong tủy
– Giảm sút các tế bào bạch cầu trưởng thành
– Các dòng tế bào bình thường trong tủy bị lấn át, giảm sinh
– Trong trường hợp tế bào non tăng sinh nhưng chưa đến 30% tế bào có nhân trong tủy thì gọi là tiền leucemie, riêng đối với thể LAM 3 thì mặc dù tế bào non < 30%, tế bào trưởng thành chiếm số lượng lớn vẫn coi là Leucemie cấp về mặt lâm sàng.
Sinh thiết tủy xương: Chỉ định khi tủy đồ chưa cho phép chẩn đoán
Nhuộm tế bào:
Các dấu ấn miễn dịch
Dòng hạt : CD13. 15, 33 (+); CD 14(-)
Dòng mono : CD13. 15, 33 (+); CD 14(+)
Lympho B : CD10, 19 (+)
Lympho T : CD3, CD5 (+)
Dòng mẫu TC : CD 41, 61 (+)
4.2. Cấy nhiễm sắc thể :
3 NST 8; mất đoạn NST 7 : LXM dòng hạt
T(18,21) : LXM- M2
T(15,17) : LXM- M3
T(4,11) ; T(9,21) : LXM cấp dòng lympho
T(8,14) : LXM – L3
4.3. Các xét nghiệm khác :
– Đông máu toàn bộ: Phát hiện rối loạn đông-cầm máu, DIC có thể gặp trong LAM 3
– Định lượng Lysozym: tăng trong LAM 4, 5
– Cấy máu, đờm, nước tiểu… khi có nhiễm trùng
– PL khi nghi ngờ XH não- màng não
– Soi đáy mắt
– Sinh thiết da, cơ, hạch… nếu có
– XN Khác: XQ tim phổi, chức năng gan, thận…
Benh.vn