1. Đại cương
– Bệnh lậu (Gonorrhea) là bệnh lây truyền qua đường tình dục thường gặp. Bệnh do song cầu khuẩn Gram-âm có tên là Neisseria gonorrhoeae gây nên.
Mục lục
– Những năm gần đây bệnh lậu có xu hướng tăng. Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) hằng năm trên toàn thế giới có khoảng 62 triệu người bệnh lậu/390 triệu người bệnh mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
– Bệnh thường gặp ở người trẻ tuổi, tỷ lệ bệnh ở thành thị nhiều hơn nông thôn. Biểu hiện chủ yếu ở bộ phận sinh dục, nhưng cũng có thể ở các vị trí khác như họng, hậu môn. Bệnh lậu ở nam thường có triệu chứng, ở phụ nữ thường không có triệu chứng hoặc triệu chứng không rõ ràng.
– Bệnh có thể phối hợp với một số tác nhân gây viêm niệu đạo khác, trong đó thường gặp nhất là Chlamydia trachomatis và các tác nhân khác như trùng roi, Ureaplasma, Mycoplasma.
2. Nguyên nhân
a) Tác nhân gây bệnh
– Song cầu khuẩn lậu được Neisser tìm ra năm 1879, có tên khoa học là Neisseria gonorrhoae. Song cầu khuẩn lậu có đặc điểm:
+ Hình hạt cà phê, sắp xếp thành từng cặp.
+ Bắt màu Gram-âm nằm trong bạch cầu đa nhân.
+ Dài khoảng 1,6, rộng 0,8, khoảng cách giữa hai vi khuẩn 0,1.
+ Nuôi cấy trên môi trường thạch máu hoặc nước báng phát triển nhanh. Hiện nay thường nuôi cấy trên môi trường Thayer-Martin và làm kháng sinh đồ.
+ Sức đề kháng yếu: ra khỏi cơ thể chỉ tồn tại một vài giờ.
b) Cách lây truyền
– Hầu hết các trường hợp mắc lậu là do quan hệ tình dục với người bị bệnh qua đường âm đạo, hậu môn và đường miệng. Một số ít trường hợp có thể mắc lậu do dùng chung chậu, khăn hoặc qua quần áo nhiễm lậu cầu khuẩn. Mẹ mắc lậu, nếu không được điều trị có thể gây viêm kết mạc mắt do lậu cho trẻ sơ sinh khi sinh đẻ.
3. Triệu chứng
3.1. Bệnh lậu ở nam giới
a) Lậu cấp:
– Ủ bệnh trung bình 3 – 5 ngày, có thể sớm nhất là 1 ngày, chậm nhất là 2 tuần. Thời gian này người bệnh dù không có triệu chứng gì nhưng vẫn có khả năng lây lan cho người khác.
– Triệu chứng lâm sàng:
+ Biểu hiện sớm nhất là cảm giác khó chịu dọc niệu đạo kèm đái rắt.
+ Mủ có thể tự chảy ra hoặc đi tiểu ra mủ.
+ Đái buốt, đái rắt.
+ Miệng sáo, quy đầu viêm đỏ, có mủ chảy ra tự nhiên hoặc chảy ra khi vuốt dọc từ gốc dƣơng vật.
+ Toàn thân: có thể sốt, mệt mỏi.
b) Lậu mạn tính:
– Thường do lậu cấp không được điều trị hoặc điều trị không đúng. Biểu hiện lâm sàng thường khó nhận biết làm người bệnh không biết mình bị bệnh.
– Có thể thấy các triệu chứng sau:
+ Có giọt mủ vào buổi sáng khi chưa đi tiểu gọi là “giọt mủ ban mai”.
+ Đái buốt không rõ ràng. Người bệnh có cảm giác nóng rát, dấm dứt dọc niệu đạo.
+ Đái rắt do viêm niệu đạo sau.
+ Có thể có các biến chứng như viêm mào tinh hoàn, viêm tinh hoàn, viêm tuyến tiền liệt, viêm túi tinh…
3.2. Bệnh lậu ở nữ
a) Lậu cấp: Thời kỳ ủ bệnh ở nữ thường kéo dài hơn, trung bình 5 – 7 ngày. Biểu hiện lâm sàng thường âm thầm không rõ ràng. Khám bộ phận sinh dục thấy: Mủ ở âm hộ, lỗ niệu đạo viêm đỏ có thể có mủ chảy ra, các lỗ tuyến Skène, Bartholin đỏ. Cổ tử cung viêm đỏ có mủ nhày màu vàng hoặc vàng xanh.
b) Lậu mạn: Triệu chứng nghèo nàn. Ra “khí hư” giống bất cứ viêm nhiễm nào ở bộ phận sinh dục. Tuy nhiên, có thể đưa đến nhiều biến chứng như: Viêm niêm mạc tử cung, áp xe phần phụ, viêm tắc vòi trứng, viêm vùng hố chậu có thể gây vô sinh, chửa ngoài tử cung.
3.3. Lậu ở một số vị trí khác
– Lậu hầu họng: do quan hệ sinh dục – miệng, biểu hiện lâm sàng là đau họng, ngứa họng. Khám thấy họng đỏ, có mủ, viêm họng cấp hoặc mạn, có thể kèm giả mạc.
– Lậu hậu môn – trực tràng ở nam do quan hệ sinh dục – hậu môn. Ở nữ giới có thể do quan hệ tình dục qua hậu môn hoặc do mủ chảy từ âm hộ xuống hậu môn. Biểu hiện lâm sàng: Người bệnh mót rặn, buồn đại tiện liên tục, lúc đầu còn có phân sau đó chỉ ra chất nhày hoặc không.
– Lậu mắt: Lậu mắt ở trẻ sơ sinh thường xuất hiện sau đẻ 1 – 3 ngày. Có thể bị một hoặc cả hai mắt. Mắt sưng nề không mở được, có rất nhiều mủ từ mắt chảy ra, kết mạc, giác mạc viêm đỏ và có thể loét. Lậu mắt ở người lớn có thể lây do dùng chung khăn, chậu rửa mặt với người bị nhiễm lậu hoặc do chính người bệnh gây ra khi đi tiểu mủ dính vào tay rồi dụi lên mắt. Biểu hiện: viêm kết mạc, giác mạc có mủ, mắt sưng nề.
3.4. Xét nghiệm:
– Nhuộm Gram thấy song cầu Gram-âm trong và ngoài bạch cầu đa nhân trung tính.
– Nuôi cấy trên môi trường Thayer- Martin và làm kháng sinh đồ.
– PCR (Polymerase Chain Reaction).
– Cần làm các xét nghiệm để phát hiện các bệnh khác phối hợp như nhiễm Chlamydia, trùng roi, giang mai, nhiễm HIV.
4. Điều trị
4.1. Nguyên tắc
– Điều trị sớm.
– Điều trị đúng phác đồ.
– Điều trị cả bạn tình.
– Tuân thủ chế độ điều trị: Không quan hệ tình dục, không làm việc nặng, tránh thức khuya, không uống rượu bia và chất kích thích, không làm thủ thuật tiết niệu trong thời gian điều trị.
– Điều trị đồng thời Chlamydia.
4.2. Phác đồ
a) Lậu cấp
– Sử dụng kháng sinh:
+ Cefixim uống 400mg liều duy nhất.
+ Hoặc ceftriaxon 250mg tiêm liều duy nhất.
+ Hoặc spectinomycin 2g tiêm bắp liều duy nhất. – Điều trị đồng thời Chlamydia với các thuốc sau: + Azithromycin 1g liều duy nhất.
+ Hoặc doxycyclin 100mg x 2 lần/ngày x 7 ngày. + Hoặc tetracyclin 500mg x 4 lần/ngày x 7 ngày.
+ Hoặc erythromycin 500mg x 4 lần/ngày x 7 ngày.
+ Hoặc clarithromycin 250mg x 2 lần/ngày x 7 ngày.
– Không dùng doxycyclin và tetracyclin cho phụ nữ có thai và cho con bú, trẻ dưới 7 tuổi.
– Điều trị bạn tình giống như điều trị cho người bệnh
b) Lậu mạn
– Có biến chứng sinh dục tiết niệu: Ceftriaxon 1g/ngày x 5 – 7 ngày. Phối hợp với điều trị Chlamydia như phác đồ trên.
– Có biến chứng nhiễm lậu toàn thân, viêm màng não cần cho ngƣời bệnhn nằm điều trị nội trú. Ceftriaxon 1 – 2 g/ngày. Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch x 10 – 14 ngày. Phối hợp với điều trị Chlamydia như phác đồ trên.
– Lậu mắt ở trẻ sơ sinh: Ceftriaxon 50mg/kg tiêm bắp liều duy nhất, tối đa không quá 125mg. Rửa mắt bằng nước muối sinh lý. Điều trị lậu cho bố mẹ. Phòng ngừa lậu mắt ở trẻ sơ sinh: rửa sạch mắt trẻ ngay sau khi đẻ. Nhỏ mắt bằng dung dịch nitrat bạc 1%.
5. Phòng bệnh
– Tuyên truyền, giáo dục y tế cho cộng đồng thấy được nguyên nhân, cách lây truyền, biến chứng và cách phòng bệnh.
– Tập huấn chuyên môn cho các bác sĩ đa khoa, chuyên khoa da liễu và sản phụ khoa để khống chế đến mức tối đa lậu mắt ở trẻ sơ sinh.
– Hướng dẫn tình dục an toàn: Chung thủy một vợ, một chồng. Tình dục không xâm nhập. Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục: dùng đúng cách và thường xuyên, đặc biệt các đối tượng có nguy cơ cao như gái mại dâm, “khách làng chơi”. Thực hiện chương trình 100% sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục với đối tượng gái mại dâm.
Benh.vn