Xét nghiệm huyết học thời gian Thromboplastin từng phần hoạt hóa
Mục lục
Nguyên lý
Đo thời gian tính từ lúc cho một lượng thừa calci vào huyết tương citrate hoá sau khi được ủ với kaolin (hoạt hoá yếu tố tiếp xúc) và cephalin (thay thế yếu tố 3 tiểu cầu) cho đến khi hình thành cục đông. Xét nghiệm này loại được ảnh hưởng của yếu tố tiếp xúc và tiểu cầu cho nên đánh giá được chính xác hơn các yếu tố đông máu nội sinh.
Phương tiện, hóa chất
Phương pháp thủ công
– Bình cách thủy 37oC.
– Ống nghiệm kích thước 75 x 9,5 mm.
– Đồng hồ bấm giây.
– Pipet.
– CaCl¬2 M/40
– Cephalin-Kaolin.
Phương pháp tiến hành trên máy phân tích đông máu tự động
– Máy phân tích đông máu tự động.
– Hóa chất CaCl¬2 M/40 và cephalin-kaolin theo bộ kit phù hợp với từng loại máy.
Tiến hành kỹ thuật
Phương pháp thủ công
Máu chứng và bệnh chống đông bằng natri citrat 3,2% hoặc 3,8% theo tỷ lệ chống đông 1/10. Ly tâm 3000v/p trong 10 phút, tách lấy huyết tương làm xét nghiệm.
Mẫu huyết tương được bảo quản ở 4 oC hoặc nhiệt độ phòng và tiến hành xét nghiệm trong vòng 4 giờ kể từ khi lấy máu. Trường hợp cần kéo dài thời gian bảo quản, mẫu huyết tương cần phải được để ở -20 oC hoặc lạnh hơn.
Chuẩn bị mỗi bệnh nhân 2 ống nghiệm đúng tiêu chuẩn. phân phối vào mỗi ống 0,1ml huyết tương, để ở bình cách thủy 37 oC trong 3-5 phút.
Thêm vào 0,1ml cephalin-kaolin; tưrộn đều, ủ ở bình cách thủy trong 3 phút. Trong thời gian ủ, mỗi 15 giây lắc trộn đều 1 lần.
Cho vào 0,1ml CaCl¬2 M/40, khởi động đồng hồ và theo dõi đến khi xuất màng đông, bấm đồng hồ dừng lại. Ghi thời gian đông.
Lặp lại tương tự ống thứ 2 và kết quả được tính là trị số trung bình của 2 lần.
Hàng ngày trước khi tiến hành xét nghiệm, phải tiến hành kỹ thuật với máu chứng trước để lấy thông số chuẩn và kiểm tra hóa chất, sinh vật phẩm.
Phương pháp tiến hành trên máy phân tích đông máu tự động
– Hiện nay có các loại máy đang được sử dụng với 2 nguyên lý khác nhau để thực hiện xét nghiệm thời gian thromboplastin từng phần hoạt hoá (APTT): loại máy với nguyên lý quang học và loại máy với nguyên lý trở kháng dựa vào sự dao động của viên bi để tính thời gian đông máu.
– Đối với mỗi phòng xét nghiệm nên xác lập khoảng tham chiếu, giá trị chứng thời gian thromboplastin từng phần hoạt hoá.
– Mẫu máu kiểm tra được chống đông bằng natri citrat 3,2% hoặc 3,8% với tỷ lệ chống đông là 1/10. Ly tâm tốc độ 3000v/p trong 10 phút.
– Tiến hành xét nghiệm trên máy phân tích đông máu tự động theo protocol riêng của từng máy.
Cách đọc kết quả xét nghiệm
Trị số bình thường của APPT phụ thuộc vào loại hóa chất và phương tiện thực hiện. Mỗi phòng xét nghiệm nên xác lập giá trị bình thường riêng.
APTT của huyết tương bình thường thay đổi từ 25-35 giây tùy loại cephalin-kaolin, tùy kỹ thuật mà từng phòng xét nghiệm sử dụng.
Kết quả của xét nghiệm này có thể biểu thị bằng tỷ lệ bệnh/chứng:
rAPTT = APTT bệnh/ APTT chứng
rAPTT bình thường từ 0,85-1,20.
Nguyên nhân sai lầm khi xét nghiệm
Do mẫu bệnh phẩm: mẫu máu bị đông, sai tỷ lệ chống đông, không đúng chất chống đông, chất chống đông bị hỏng, nhiễm heparin do quá trình lấy máu; huyết tương đục hoặc vỡ hồng cầu (đối với máy phân tích tự động theo nguyên lý trở kháng đã khắc phục được nhược điểm này); mẫu máu để quá 4 giờ kể từ khi lấy máu mới tiến hành xét nghiệm.
Do phương tiện, hoá chất: do chất lượng CaCl¬2 M/40 và cephalin-kaolin không đảm bảo hoặc đã quá thời gian bảo quản; mẫu huyết tương chứng không lấy tập hợp huyết tương hoặc lấy tập hợp huyết tương từ một lượng ít hơn 5 người; ống nghiệm sử dụng không sạch; pipet hỏng, không đảm bảo đúng thể tích; máy phân tích đông máu không đảm bảo tính chuẩn xác và độ lặp lại.
Do kỹ thuật: không đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật; đọc và tính kết quả sai…
Ý nghĩa của xét nghiệm
APTT kéo dài (Khi kéo dài hơn chứng trên 8 giây, hoặc tỷ lệ APTT bệnh/chứng (rAPTT) > 1,2) là tình trạng rối loạn đông máu nội sinh (giảm đông) do thiếu hụt yếu tố có thể bẩm sinh (hemophilia…) hay do yếu tố đông máu đã bị tiêu thụ (hội chứng đông máu rải rác trong lòng mạch, tiêu sợi huyết) hoặc do suy gan nặng không tổng hợp được yếu tố; cũng có thể do trong máu có chất ức chế đông máu nội sinh; APTT cũng kéo dài khi điều trị bằng heparin tiêu chuẩn.