Áp-xe vú – Những điều cần biết , triệu chứng và điều trị
Áp-xe vú
Áp xe vú là gì ?
Áp-xe vú là tình trạng trong vú có nang giống túi chứa đầy mủ và bao quanh bởi các mô viêm. Một người bị áp-xe vú thường do biến chứng của bệnh viêm vú, tình trạng viêm và nhiễm trùng của các mô vú. Viêm và áp xe vú là do xâm nhập của vi khuẩn vào các mô vú thông qua núm vú và gây ra nhiễm khuẩn các ống dẫn sữa và các tuyến sữa.
Cơ thể cố gắng để loại bỏ các tác nhân nhiễm trùng do vi khuẩn bằng cách đưa một số lượng lớn các bạch cầu (các tế bào chiến đấu chống vi khuẩn) đến khu vực bị nhiễm bệnh. Trong quá trình tiêu diệt với vi khuẩn, các tế bào máu trắng chết đi, vi khuẩn, các mô chết tồn tại trong các mô bị nhiễm bệnh tạo thành mủ. Các mô xung quanh cũng bị viêm và gây đau đớn.
Apxe vú là bệnh lý không phổ biến, áp xe vú thường gặp ở phụ nữ cho con bú vì sữa mẹ có thể gây nứt núm vũ tạo điều kiện cho phép vi khuẩn dễ dàng xâm nhập vào vú. Ápxe vú cũng có thể xảy ra ở những phụ nữ thừa cân, có ngực lớn hoặc người ít vệ sinh cá nhân. Hút thuốc cũng có thể làm tăng nguy cơ phát triển áp xe vú. Trong trường hợp hiếm gặp viêm vú và áp xe vú có thể là một dấu hiệu của bệnh ung thư vú. Tuy nhiên, áp-xe vú phổ biến nhất là do nhiễm trùng vi khuẩn, Staphylococcus aureus.
Triệu chứng của áp xe vú
Các triệu chứng của áp xe bao gồm một khối u vú, thường nằm gần núm vú. Trong một số trường hợp, các khối u vú có thể nằm tại một vùng khác của vú. Các khu vực gần đó cũng cá các triệu chứng đau, sưng, đỏ và có thể cảm thấy nóng khi chạm vào. Các triệu chứng khác có thể bao gồm sốt, nước ở đầu núm vú, các hạch bị sưng dưới nách. Sưng hạch bạch huyết cũng có thể gây đau.
Hậu quả
Nếu một áp xe vú không được phát hiện và điều trị kịp thời nó có thể dẫn đến hoại tử ở trường hợp nặng. Các nhiễm trùng từ ổ áp xe vú cũng có thể lan sang các mạch máu đi toàn cơ thể dẫn đến các biến chứng nặng, thậm chí biến chứng đe dọa tính mạng, chẳng hạn như nhiễm trùng huyết, suy thận và có thể tử vong. Các triệu chứng của biến chứng có thể bao gồm lẫn, hôn mê, mê sảng, co giật, tụt huyết áp, sốc, bất tỉnh và hôn mê.
Chẩn đoán
Thực hiện chẩn đoán của áp xe vú bắt đầu với việc bệnh sử toàn thân bao gồm các triệu chứng và hoàn thành một cuộc kiểm tra cơ thể mà tập trung vào ngực. Áp-xe vú thường có thể được chẩn đoán dựa vào các triệu chứng cơ năng và thực thể.
Các xét nghiệm có thể được thực hiện gồm Công thực máu(CTM). CTM là một xét nghiệm máu để đo số lượng các loại tế bào máu, bao gồm cả các tế bào máu trắng (bạch cầu). Các loại bạch cầu tăng về số lượng theo những cách đặc trưng trong quá trình lây nhiễm viêm của áp xe vú. Nuôi cấy và kiểm tra kháng sinh đồ (C và S) cũng có thể được thực hiện. Điều này liên quan đến việc dùng một mẫu sữa mẹ bên vú bị ảnh hưởng trong phòng thí nghiệm. Xét nghiệm này xác định loại vi khuẩn gây ra áp xe vú, cũng như các kháng sinh sẽ có hiệu quả nhất trong điều trị nó.
Điều trị
Điều trị áp xe vú bao gồm thuốc và có thể phẫu thuật để dẫn lưu mủ thoát ra ngoài.
Bước đầu tiên trong điều trị áp-xe vú là ngăn ngừa sự xuất hiện của tác nhân gây bệnh. Phòng ngừa bao gồm duy trì tốt vệ sinh cá nhân với thường xuyên rửa tay, tắm rửa cơ thể bằng xà phòng và nước. Điều quan trọng là những phụ nữ đang cho con bú giữ sạch núm vú của họ trước và sau mỗi kỳ cho con bú, phát hiện ngay bất cứ triệu chứng của bệnh viêm vú hoặc áp-xe vú.
Áp-xe vú thường gây ra bởi một nhiễm trùng do vi khuẩn và được điều trị bằng thuốc kháng sinh. Hỗ trợ điều trị bao gồm nghỉ ngơi, uống tăng nước, bảo đảm dinh dưỡng tốt và sử dụng một khăn ấm áp cho vú và vùng bị viêm. Phụ nữ cho con bú có thể phải ngưng cho con bú bên vú bị ảnh hưởng cho đến khi áp xe vú và nhiễm trùng khỏi hoàn toàn. Điều này thường đòi hỏi phải hút sữa từ vú bị bệnh vì vậy nó không bị căng sữa và cho con bú chỉ từ vú kia. Thuốc giảm đau chỉ nên được thực hiện theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Trong một số trường hợp, điều trị áp xe vú là có thể bao gồm chích rạch hoặc trổ chỗ vú bị áp-xe chảy dịch mủ ứ đọng, điều này được gọi là một vết mổ dẫn lưu.