Bát pháp trong thái cực quyền yêu cầu các kỹ thuật liên hợp gồm tay, chân ở mức độ khó hơn, chính xác hơn. Dưới đây là 3 thức đầu tiên trong bài bát pháp của thái cực quyền.
Động tác tả hữu đảo quyền năng
Tư thế đứng nghiêm, nhấc gót chân trái, từ từ đưa sang trái với khoảng cách bằng vai. Hạ gót chân trái, đưa hai tay lên bằng vai, hai lòng bàn tay úp từ từ khuỵ gối hạ hai tay xuống ngang bụng.
Bài tập 3 thức đầu tiên của bát pháp trong thái cực quyền
Ngửa lòng bàn tay trái, đưa tay trái sang trái ngang bằng vai, tay phải đưa lên trên đồng thời ngửa lòng bàn tay phải. Lấy chân trái làm trụ nghiêng người về bên trái, tay trái đưa về tai trái từ từ đẩy tay trái về thành hình tay chưởng.
Tay phải thu về ngang hông, tiếp tục ngửa lòng bàn tay trái, tay phải đưa lên bên phải sang ngang với. Tay phải với vai tạo thành hình vòng cung. Đưa tay phải về tai phải, lòng bàn tay úp, từ từ thu tay trái về ngang hông, đưa tay phải ra phía trước thành tay chưởng. Đưa tay trái sang trái ngang vai đồng thời ngửa lòng bàn tay phải. Đưa tay trái về ngang tai, lòng bàn tay úp, thu tay phải về ngang hông.
Kết thúc động tác đưa hai tay về phía trước, lòng bàn tay úp rổi từ từ hạ tay xuống thân đứng thẳng, nhấc gót chân trái đưa về gót chân phải hạ gót chân trái đứng yên.
Động tác văn thủ
Tư thế đứng yên, nhấc gót chân trái, bước sang trái khoảng cách bằng vai, hạ gót tự nhiên. Hai tay từ từ đưa lên ngang vai, lòng bàn tay úp cách nhau khoảng 30cm. Hạ 2 tay ngang bụng đồng thời khuỵ gối lấy chân trái làm trụ, nghiêng người sang bên trái đồng thời hai tay tạo thành hình nửa âm dương sang bên trái từ từ đưa 2 tay về bên trái giống động tác ôm cầu.
Tay trái để trước bụng, cách bụng 20cm, lòng bàn tay úp. Quay mặt sang bên phải đưa tay phải sang phải cao bằng vai tạo thành hình tay chưởng. Tay trái để ngửa các ngón tay hướng về bên phải tạo thành hình nửa âm dương bên phải. Hai tay thu về phía trước, lòng bàn tay hướng về trong, ngang ngực. Tay phải để ngang bụng, lòng bàn tay úp.
Tiếp tục luyện tập, quay mặt sang bên trái, 2 tay tạo thành hình nửa âm dương giống như lần trước, tay phải hướng lòng vào trong, tay trái úp để ngang bụng.
Tiếp tục chuyển sang phải, 2 tay tạo hình nửa âm dương, động tác nhẹ nhàng. Trở về vị trí ban đầu, hai tay bằng vai, lòng bàn tay hướng về phía trước từ từ hạ tay xuống thân đứng thẳng, nhấc gót chân trái về vị trí ban đầu, hạ hai tay xuống.
Động tác tả hữu dã mã phân tông
Tư thế đứng nghiêm, nhấc gót trái sang trái, khoảng cách bằng vai. Hai tay đưa ra phía trước, lòng bàn tay úp, hai tay cách nhau 30cm. Từ từ hạ hai tay xuống ngang bụng, khuỵ gối, co chân trái về sát chân phải, tỷ mũi chân trái, hai tay để theo tư thế ôm cầu dọc trước ngực.
Bước chân trái sang trái thành tư thế hư bộ chân trái đồng thời quay người sang trái, khuỵ gối phải, hai tay chuyển tư thế ôm cầu bên trái, chuyển người sang trái làm trụ. Tay trái đẩy lên trên, mắt nhìn theo tay trái, tay phải hạ xuống ngang hông.
Giữ nguyên tay, đặt gót chân trái xoay người về phía trước, hai mũi chân hướng về nhau, hai đầu gối khuỵ. Hai tay giữ nguyên tư thế, lấy chân trái làm trụ, co chân phải về chân trái. Hai tay tạo thành tư thế ôm cầu trước ngực, tay trái trên, tay phải đỡ dưới.
Đưa chân phải về phía trước, để tay phải lên ngang mặt, mắt hướng theo bàn tay phải, tay trái thu về ngang hông, chân trái đẩy về phía sau tạo thành góc 45 độ so với mặt sàn tập.
Đưa người lại phía sau, khuỵ gót, xoay mũi chân trái, thân trên giữ nguyên, từ từ thu chân trái về sau chân phải, hai tay ôm cầu dọc trước ngực, khuỵ gối phải, mở chân trái sang trái, đưa tay trái sang ngang vai, tay phải đẩy xuống ngang hông, chân trái làm trụ, hơi nhấc gót chân phải, đẩy người về phía sau, tỳ gót chân trái. Hai bàn chân để thẳng trên mặt sàn, từ từ co chân phải về sát chân trái rồi về vị trí ban đầu. Để thân thể thoải mái.
Benh.vn (Tổng hợp)